Dược lý và cơ chế tác dụng của Glimepiride
Cơ chế tác dụng của Glimepiride
Glimepiride là một chất kích thích tiết insulin và giống như các sulfonylurea khác, chỉ có hiệu quả ở những bệnh nhân còn hoạt động của tế bào beta tụy còn sót lại. Chúng hoạt động tại các kênh kali phụ thuộc ATP trên màng tế bào của tế bào beta tuyến tụy, gây ra quá trình khử cực do điều trị bằng cách ngăn không cho kali thoát ra khỏi tế bào. Quá trình khử cực kích hoạt các kênh canxi phụ thuộc vào điện áp trên màng tế bào, dẫn đến sự gia tăng canxi nội bào và sau đó là quá trình bài tiết insulin vào máu. Sau đó, insulin tác động lên các thụ thể trên màng tế bào, kích hoạt biểu hiện GLUT-4 và chuyển glucose vào trong tế bào, làm giảm lượng đường trong máu. Ngoài ra, nghiên cứu đã chỉ ra rằng glimepiride tương tác với Epac3, một chất trao đổi nucleotide làm trung gian quá trình xuất bào của các hạt insulin. Hiệu quả của Glimepiride được nhấn mạnh trong một nghiên cứu tiến hành trên những người tình nguyện khỏe mạnh. Các kết quả đã chứng minh mối quan hệ tuyến tính giữa glimepiride huyết thanh và sự giải phóng insulin trong các tình trạng đường huyết bình thường và tăng đường huyết.
Dược động học
Hấp thu: Sinh khả dụng tuyệt đối của glimepiride được báo cáo là hoàn toàn sau khi uống. Trong một nghiên cứu dược động học trên bệnh nhân Nhật Bản mắc bệnh bệnh đái tháo đường týp 2, giá trị Cmax ở liều một lần mỗi ngày cao hơn so với liều hai lần mỗi ngày.
Phân bố: thể tích phân bố Glimepiride là 8,8 L (113 mL/kg). Tỷ lệ gắn của Glimepiride là >99,5%.
Chuyển hóa: Ở gan.
Thải trừ: Glimepiride có thời gian bán thải 5-8 giờ. Glimepiride đào thải ở nước tiểu, phân.
Công dụng và chỉ định của Glimepiride
Glimepiride là một sulfonylurea thế hệ thứ hai đã được FDA chấp thuận vào năm 1995 để sử dụng để cải thiện kiểm soát đường huyết ở người lớn mắc bệnh đái tháo đường týp 2. Nó có thể đóng vai trò là thuốc hàng thứ hai trong điều trị đái tháo đường týp 2 trong liệu pháp phối hợp kết hợp với metformin ở những bệnh nhân không mắc bất kỳ dạng bệnh tim mạch xơ vữa động mạch nào và không có huyết sắc tố A1c mục tiêu. Ngoài ra, cần lưu ý rằng glimepiride là sulfonylurea duy nhất được FDA chấp thuận cho liệu pháp phối hợp với insulin ở những bệnh nhân không đáp ứng với liệu pháp phối hợp. Glimepiride cũng có thể được chỉ định đơn trị liệu ở những bệnh nhân không thể dung nạp metformin.
Glimepiride đôi khi được gọi là sulfonylurea thế hệ thứ ba vì nó có tính an toàn tốt hơn và có thời gian tác dụng kéo dài lên đến 24 giờ. Glimepiride có ít tác dụng trên tim mạch so với các sulfonylurea khác, vốn nổi tiếng chủ yếu về tác dụng đối với tế bào cơ do phong tỏa kênh kali phụ thuộc ATP. Hơn nữa, không giống như các sulfonylurea khác, glimepiride không ảnh hưởng đến điều kiện tiên quyết thiếu máu cục bộ của các tế bào cơ tim, được định nghĩa là một cơ chế sinh lý thích nghi để đáp ứng với biến cố thiếu máu cục bộ nhằm trì hoãn nhồi máu và hạn chế tổn thương mô tim. Các nhà nghiên cứu cho rằng glimepiride ngăn chặn có chọn lọc các kênh kali phụ thuộc ATP dạng sarcolemmal trong tế bào cơ tim trên các kênh kali của ty thể, duy trì điều kiện tiên quyết của cơ tim. Sự khác biệt này so với các loại thuốc khác trong nhóm có nghĩa là việc sử dụng glimepiride có thể an toàn hơn và lý tưởng hơn ở những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch.
Chống chỉ định của Glimepiride
Chống chỉ định đối với glimepiride bao gồm các nhóm bệnh nhân và tình trạng sau:
- Nhiễm toan ceton do tiểu đường.
- Đái tháo đường tuýp I.
- Quá mẫn với glimepirid.
Liều dùng và cách dùng của Glimepiride
Liều dùng của Glimepiride
Liều chuẩn ban đầu của glimepiride là từ 1 đến 2 mg một lần mỗi ngày, uống trước bữa ăn đầu tiên của bệnh nhân. Bệnh nhân dễ bị hạ đường huyết nên bắt đầu với liều 1mg một lần mỗi ngày và tăng liều từ từ đến liều thích hợp. Sau khi điều trị ban đầu, liều duy trì tiêu chuẩn là 1 đến 4 mg mỗi ngày một lần; tuy nhiên, điều này có thể được chuẩn độ dần dần lên đến 8 mg một lần mỗi ngày, tùy thuộc vào mức đường huyết và huyết sắc tố A1c của bệnh nhân. Điều quan trọng cần lưu ý là các hướng dẫn hiện tại không có chế độ liều lượng cố định cho glimepiride và liều lượng cần được điều chỉnh theo mức đường huyết và huyết sắc tố A1c của bệnh nhân.
Khi được sử dụng để điều trị phối hợp với metformin, bác sĩ lâm sàng nên cố gắng xác định liều tối thiểu có hiệu quả của mỗi loại thuốc vì nguy cơ hạ đường huyết tăng lên khi sử dụng metformin với glimepiride. Liệu pháp kép glimepiride với insulin là một lựa chọn ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường loại 2 mãn tính mà phản ứng ban đầu với thuốc hạ đường huyết đã giảm đi. Yêu cầu về mức đường huyết lúc đói để cung cấp liệu pháp này lớn hơn 150 mg/dL. Trong trường hợp này, bệnh nhân nên bắt đầu dùng glimepiride với liều 8mg, một lần mỗi ngày, sau đó điều chỉnh liều insulin tùy thuộc vào đường huyết của bệnh nhân.
Cách dùng của Glimepiride
Glimepiride dùng đường uống.
Nên uống Glimepiride với ít nước.
Uống thuốc này vào trước bữa sáng hoặc trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày, theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là một lần mỗi ngày.
Sử dụng thuốc này thường xuyên để nhận được nhiều lợi ích nhất từ nó. Để giúp bạn ghi nhớ, hãy uống vào cùng một thời gian giữa các ngày.
Nên dùng liều thấp ở thời điểm đầu và tăng dần lên.
Tác dụng không mong muốn của Glimepiride
Glimepiride, giống như các sulfonylurea khác, có nhiều tác dụng phụ, nguy hiểm nhất và nổi tiếng nhất là tác dụng chuyển hóa của nó. Vì glimepiride làm tăng tiết insulin nội sinh nên có thể dẫn đến hạ đường huyết.
Ở những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường lâu năm, tình trạng không nhận thức được tình trạng hạ đường huyết có thể biểu hiện khi bệnh nhân không có các triệu chứng tự chủ của hạ đường huyết, dẫn đến các triệu chứng giảm glucose thần kinh và khả năng hôn mê do hạ đường huyết. Tình trạng này đặc biệt nguy hiểm ở những người lái xe hoặc những người tham gia vào các công việc đòi hỏi kỹ năng, đặc biệt nếu các thuốc hạ đường huyết khác được sử dụng đồng thời.
Tăng cân là một tác dụng phụ đáng kể khác của sulfonylurea như glimepiride, có thể cản trở việc quản lý vì giảm cân thường là mục tiêu chính trong điều trị bệnh tiểu đường. Các tác dụng phụ khác bao gồm nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy,…
Tương tác thuốc của thuốc tiểu đường Glimepiride
Nhưng hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID ) với glimepiride. NSAID như ibuprofen hoặc aspirin liều cao đôi khi có thể làm giảm lượng đường trong máu của bạn.
Bạn có thể cần điều chỉnh liều glimepiride sau khi bắt đầu dùng thuốc tránh thai vì có thể khiến đường máu tăng.
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào trước khi bắt đầu dùng glimepiride: thuốc viên steroid như prednisolone thuốc dùng để điều trị các vấn đề về tim, huyết áp cao hoặc cholesterol cao thuốc điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc nấm như clarithromycin, co-trimoxazole, miconazole hoặc fluconazole, rifampicin.
Các loại thuốc ảnh hưởng đến kiểm soát glucose có thể tương tác với glimepiride. Insulin và các thuốc trị đái tháo đường khác phối hợp với glimepiride để tạo ra tác dụng hạ đường huyết kết hợp. Cùng với nhau, những loại thuốc này có thể làm giảm lượng đường trong máu đến mức dẫn đến hạ đường huyết.
Các loại thuốc trong danh sách sau đây có thể làm giảm hiệu quả của sulfonylurea:
- Thuốc chống loạn thần không điển hình (ví dụ olanzapine và clozapine).
- Thiazide và thuốc lợi tiểu khác.
- Corticoid.
- Oestrogen
Một người cần dùng các loại thuốc trên cùng với glimepiride sẽ cần theo dõi lượng đường trong máu của họ thường xuyên hơn.
Thận trọng khi sử dụng Glimepiride
Thuốc có thẻ gây hạ glucose máu khi:
- Uống rượu bia.
- Làm việc, luyện tập nặng nhọc thường xuyên.
- Bỏ ăn.
- Ăn uống không đủ chất.
- Dùng thuốc liều cao.
Nguy cơ hạ đường huyết tăng ở:
- Người suy gan.
- Người cao tuổi.
- Người suy thận.
Dùng đúng hướng dẫn sử dụng.
Cách bảo quản Glimepiride
Các viên uống Glimepiride nên được để nơi mát mẻ giữ ở nhiệt độ phòng. Các thuốc phải để xa tầm tay trẻ, để nơi cao, trẻ không với tới nhưng vanx thuận tiện lấy ra sử dụng tránh ẩm, tránh nhiệt độ cao.
Giải đáp các thắc mắc về Glimepiride
Hiệu quả của Glimepiride trong điều trị đái tháo đường
Các bài báo có liên quan đã được xác định thông qua tìm kiếm MEDLINE cho các nghiên cứu bằng tiếng Anh được xuất bản từ năm 1990 đến năm 2002. Các thuật ngữ tìm kiếm được sử dụng là glimepiride, sulfonylurea và đái tháo đường týp 2. Nhà sản xuất glimepiride đã cung cấp thêm thông tin. Glimepiride khác với các SU khác ở một số khía cạnh. Trong các nghiên cứu lâm sàng, glimepiride nhìn chung có liên quan đến nguy cơ hạ đường huyết thấp hơn và ít tăng cân hơn so với các SU khác. Kết quả của các nghiên cứu khác cho thấy glimepiride có thể được sử dụng cho bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân bị suy thận. Có bằng chứng cho thấy glimepiride duy trì điều kiện tiên quyết của cơ tim, một cơ chế bảo vệ giúp hạn chế tổn thương trong trường hợp thiếu máu cục bộ. Glimepiride có thể được sử dụng kết hợp với các thuốc trị đái tháo đường đường uống khác hoặc insulin để tối ưu hóa việc kiểm soát đường huyết.
Kết luận: Glimepiride được chứng minh là liệu pháp an toàn, dung nạp tốt hiệu quả để điều trị bệnh tiểu đường, được xem là liệu pháp quan trọng trong điều trị cho bệnh nhân mắc đái tháo đường tuýp 2.
Phụ nữ có thai, cho con bú có thai có dùng được Glimepiride không?
Glimepiride không nên dùng trong thai kỳ bởi các nghiên cứu thực hiện trên động vật đã thấy Glimepiride có thể gây độc cho bào thai, khiến gia tăng nguy cơ quái thai. Nếu khi dùng Glimepiride à phát hiện đang mang thai thì nên thông báo bác sĩ.
Glimepiride cũng không nên dùng ở người đang cho con bú. Glimepiride được phát hiện ở sữa mẹ nên khoogn đảm bảo an toàn cho trẻ. Nếu muốn dùng Glimepiride thì không nên cho trẻ bú.
Các dạng bào chế phổ biến của Glimepiride
Glimepiride hiện nay được bào chế chủ yếu dưới 1 dạng bào chế duy nhất là viên nén với hàm lượng lần lượt là 1, 2, 3, 4mg.
Với các hàm lượng lần lượt như vậy giúp người bệnh dễ lựa chọn lều lượng phù hợp với thời gian sử dụng. Giai đoạn đầu có thể lựa chọn các loại thuốc hàm lượng thấp và giai đoạn tiếp theo có thể chọn các thuốc có hàm lượng dược chất cao hơn.
Các dạng nén được uống trực tiếp với nước và vào buổi đầu tiên trong ngày, tốt nhất là trước bữa sáng.
Biệt dược gốc của Glimepiride là thuốc Amaryl 2mg, 4mg.
Các thuốc khác chứa Glimepiride phổ biến trên thị trường gồm: Thuốc Glimepiride Stella 4mg, Glimepiride Stada 2mg, Glimepiride 2mg,…
Tài liệu tham khảo
- Tác giả Kentaro Trerattanavong; Prasanna Tadi (Ngày đăng 11 tháng 9 năm 2022). Glimepiride, NIH. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2023
- Chuyên gia NHS (Ngày đăng 14 tháng 3 năm 2022). Glimepiride, NHS. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2023
- Tác giả Massimo Massi-Benedetti (Ngày đăng tháng 3 năm 2003). Glimepiride in type 2 diabetes mellitus: a review of the worldwide therapeutic experience, Pubmed. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2023