Trong bài viết này, dược sĩ Lưu Văn Hoàng giới thiệu đến các bạn thuốc Sucralfate Vidipha được sản xuất bởi Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương Vidipha có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam là 893100446624 (SĐK cũ: VD-29187-18)
Sucralfate Vidipha là thuốc gì?
Thành phần
Trong mỗi viên uống Sucralfate Vidipha có chứa:
- Hoạt chất: Sucralfate……………..1g
- Tá dược: Vừa đủ.
Dạng bào chế: Viên nén.
Trình bày
SĐK: 893100446624 (SĐK cũ: VD-29187-18)
Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên
Xuất xứ: Việt Nam
Hạn sử dụng: 36 tháng
Tác dụng của thuốc Sucralfate Vidipha
Cơ chế tác dụng
Sucralfate có trong viên nén Sucralfate Vidipha là một loại muối nhôm của sulfat disacarid. Khi tiếp xúc với môi trường acid trong dạ dày, thuốc tạo nên một lớp phức hợp dạng keo bao phủ và gắn chặt vào ổ loét, giúp che chắn vùng niêm mạc bị tổn thương khỏi tác động của acid, pepsin và muối mật.
Thuốc có ái lực cao với ổ loét (cao gấp nhiều lần so với niêm mạc bình thường), đặc biệt là loét tá tràng. Lớp bảo vệ này làm giảm hoạt tính tiêu protein của pepsin và hạn chế sự khuếch tán ngược của acid mật, nhờ đó tạo điều kiện cho vết loét hồi phục.
Đặc điểm dược động học
Hấp thu: Chỉ một lượng rất nhỏ (dưới 5%) được hấp thu qua đường tiêu hóa.
Phân bố: Chưa có dữ liệu rõ ràng.
Chuyển hóa: Không bị chuyển hóa trong cơ thể.
Thải trừ: Chủ yếu được đào thải qua phân; một phần rất nhỏ hấp thu sẽ được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi.
Khởi phát tác dụng: Sucralfate sau khi vào cơ thể sau 1 – 2 giờ sẽ phát huy tác dụng và thời gian tác dụng này có thể kéo dài tới 6 giờ.
Thuốc Sucralfate Vidipha được chỉ định trong bệnh gì?
Loét tá tràng.
Loét dạ dày có tính chất lành tính.
Tình trạng viêm dạ dày mạn.
Viêm thực quản.
Phòng ngừa cũng như xử trí xuất huyết tiêu hóa do loét liên quan đến stress.
Hỗ trợ giảm viêm loét niêm mạc miệng xuất hiện trong quá trình hóa trị ung thư hoặc do những nguyên nhân khác.
Dự phòng tái phát loét dạ dày và tá tràng.

Liều dùng và cách sử dụng
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi:
Loét tá tràng, viêm dạ dày: 2 viên Sucralfate Vidipha/lần, ngày 2 lần (sáng và tối trước khi đi ngủ), hoặc 1 viên Sucralfate/lần, ngày 4 lần (uống trước bữa ăn và trước khi ngủ). Thời gian điều trị từ 4 – 8 tuần, có thể kéo dài đến 12 tuần. Liều tối đa 8 viên/ngày.
Loét dạ dày lành tính: 1 viên Sucralfate Vidipha/lần, ngày 4 lần. Điều trị trung bình 6 – 8 tuần, có thể phối hợp diệt Helicobacter pylori bằng metronidazol và amoxicillin cùng thuốc ức chế tiết acid.
Phòng tái phát loét tá tràng: 1 viên Sucralfate Vidipha/lần, ngày 2 lần. Thời gian điều trị bằng viên nén Sucralfate không nên kéo dài hơn 6 tháng.
Loét do stress hoặc dự phòng chảy máu tiêu hóa: 1 viên Sucralfate Vidipha/lần, ngày 4 – 6 lần. Liều tối đa 8 viên/ngày.
Người suy thận: Do muối nhôm có thể tích lũy, cần thận trọng khi dùng.
Cách sử dụng
Uống viên nén Sucralfate Vidipha khi đói, tốt nhất là 1 giờ trước bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ.
Không dùng cùng lúc với thuốc kháng acid; nên uống cách nhau ít nhất 30 phút.
Không sử dụng thuốc Sucralfate Vidipha trong trường hợp nào?
Người có tiền sử quá mẫn với sucralfate hoặc bất kỳ thành phần nào có trong Sucralfate Vidipha.
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc
Thận trọng
Người bệnh suy thận mạn tính có nguy cơ tích lũy nhôm, đặc biệt khi dùng dài ngày.
Tránh sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng trừ khi thật cần thiết.
Tác dụng phụ
Thường gặp: Táo bón.
Ít gặp: Buồn nôn, nôn, khó tiêu, đầy bụng, tiêu chảy, khô miệng, chóng mặt, buồn ngủ, mất ngủ, phát ban, ngứa.
Hiếm gặp: Phản ứng dị ứng như nổi mày đay, phù Quincke, khó thở, co thắt thanh quản.
Tương tác
Các thuốc như cimetidin, ranitidin, ciprofloxacin, norfloxacin, ofloxacin, digoxin, warfarin, phenytoin, theophyllin, tetracyclin có thể giảm hấp thu khi dùng cùng sucralfate → nên uống cách nhau 2 giờ.
Antacid có thể làm giảm khả năng gắn của sucralfate → không dùng cùng lúc, nên uống cách nhau 30 phút.
Không phối hợp với các chế phẩm chứa citrat do làm tăng nguy cơ tăng nhôm huyết.
Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai: Hiện chưa có tài liệu chứng minh Sucralfate gây hại cho thai nhi. Do thuốc hầu như không hấp thu đáng kể vào máu, có thể xem là an toàn, tuy nhiên chỉ nên sử dụng khi bác sĩ đánh giá thật sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú: Chưa xác định rõ liệu hoạt chất Sucralfate có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Nếu có, lượng thuốc đi vào sữa cũng ở mức rất thấp, khó gây ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ.
Lưu ý khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc
Sucralfate đôi khi có thể gây cảm giác buồn ngủ, chóng mặt hoặc hoa mắt. Vì vậy, người bệnh nên thận trọng khi điều khiển phương tiện giao thông hoặc làm việc trên cao, với máy móc đòi hỏi sự tập trung.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng quá liều Sucralfate Vidipha: Có thể gây rối loạn tiêu hóa như đau bụng, buồn nôn, nôn.
Xử trí: Chưa có thuốc giải độc Sucralfate đặc hiệu. Do thuốc hầu như không hấp thu qua đường tiêu hóa nên nguy cơ ngộ độc cấp thường thấp. Điều trị chủ yếu là hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
Bảo quản
Giữ Sucralfate Vidipha ở nơi khô ráo, thoáng mát (<30℃), tránh ánh nắng quá mạnh từ mặt trời
Không để Sucralfate Vidipha trong tầm với trẻ em
Không sử dụng Sucralfate Vidipha khi quá hạn cho phép
Thuốc Sucralfate Vidipha giá bao nhiêu? bán ở đâu?
Sucralfate Vidipha hiện đang được bán tại Nhà thuốc Dược sĩ Lưu Văn Hoàng, giá thuốc Sucralfate Vidipha có thể đã được cập nhập tại đầu trang. Hiện nay, nhà thuốc chúng tôi hỗ trợ giao hàng toàn quốc. Quý khách hàng có thể liên hệ qua số hotline để được tư vấn kịp thời.
Trường hợp Sucralfate Vidipha tạm thời hết hàng, quý khách có thể tham khảo các sản phẩm khác của nhà thuốc có cùng hoạt chất và tác dụng với Sucralfate Vidipha như:
A.T Sucralfate 1000mg có thành phần chính là Sucralfate với hàm lượng là 1000mg, được sản xuất bởi Công ty cổ phần dược phẩm An Thiên, được chỉ định trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng
BiviGas 1g có thành phần chính là Sucralfate với hàm lượng là 1000mg, được sản xuất bởi Công ty cổ phần dược phẩm Reliv, được chỉ định trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng
Tài liệu tham khảo
- Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Sucralfate Vidipha được Bộ Y tế phê duyệt. Xem và tải về bản PDF đầy đủ tại đây. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2025
- Blum AL, Bethge H, Bode JC, Domschke W, Feurle G, Hackenberg K, Hammer B, Hüttemann W, Jung M, Kachel G, et al (1990). Sucralfate in the treatment and prevention of gastric ulcer: multicentre double blind placebo controlled study. Gut. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2025 từ: https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC1378545/
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.