Trong bài viết này, dược sĩ Lưu Văn Hoàng giới thiệu đến các bạn thuốc Lercatop 10mg được sản xuất bởi Balkanpharma-Dupnitsa AD có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam là 380110402423 (SĐK cũ: VN-20717-17)
Lercatop 10mg là thuốc gì?
Thành phần
Trong mỗi viên uống Lercatop 10mg có chứa:
- Lercanidipin hydroclorid ………………. 10 mg
- Tá dược: Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể, povidon K29/32, natri starch glycolat, magnesi stearat, opadry II vàng 85F32553.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Trình bày
SĐK: 380110402423 (SĐK cũ: VN-20717-17)
Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 14 viên
Xuất xứ: Bungary
Hạn sử dụng: 36 tháng
Tác dụng của thuốc Lercatop 10mg
Cơ chế tác dụng
Lercanidipin thuộc nhóm dihydropyridin, ức chế chọn lọc dòng ion calci đi vào tế bào cơ trơn mạch máu và cơ tim.
Sự ức chế này làm giảm co thắt thành mạch, gây giãn mạch trực tiếp, qua đó hạ huyết áp.
Nhờ đặc điểm khởi phát chậm, thuốc giúp kiểm soát huyết áp ổn định mà không gây tụt áp cấp tính.
Đặc điểm dược động học
Hấp thu: Lercanidipin được hấp thu hoàn toàn sau khi uống, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 1,5 – 3 giờ. Khi dùng cùng thức ăn, sinh khả dụng khoảng 10%, nhưng có thể giảm xuống còn 1/3 khi dùng lúc đói.
Ảnh hưởng của bữa ăn: Dùng thuốc trước bữa ăn 2 giờ có thể làm tăng sinh khả dụng gấp 4 lần so với khi uống cùng bữa ăn nhiều chất béo, do đó thuốc nên được dùng trước bữa ăn ít nhất 15 phút.
Phân bố: Lercanidipin phân bố nhanh và rộng trong các mô, liên kết với protein huyết tương với hơn 98%. Ở bệnh nhân suy gan hoặc những người giai đoạn suy thận nặng, nồng độ thuốc tự do trong máu có thể tăng.
Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa gần như hoàn toàn qua enzym CYP3A4, tạo thành các chất chuyển hóa không còn hoạt tính. Không phát hiện thuốc gốc trong nước tiểu hay phân.
Thải trừ: Khoảng 50% hoạt chất sau khi uống của Lercatop 10mg được bài tiết qua nước tiểu. Thời gian bán thải khoảng 8 – 10 giờ, nhưng tác dụng hạ áp kéo dài đến 24 giờ.
Tích lũy: Không có hiện tượng tích lũy thuốc khi dùng lâu dài.
Đối tượng đặc biệt: Ở bệnh nhân cao tuổi hoặc người suy gan, suy thận nhẹ – trung bình, dược động học không thay đổi đáng kể; tuy nhiên, với suy gan hoặc thận nặng, sinh khả dụng có thể tăng lên đáng kể nên cần thận trọng khi sử dụng.
Thuốc Lercatop 10mg được chỉ định trong bệnh gì?
Điều trị tăng huyết áp mức độ nhẹ đến trung bình

Liều dùng và cách sử dụng
Liều dùng
Liều khuyến cáo: ngày 1 lần 1 viên Lercatop, uống ít nhất 15 phút trước bữa ăn.
Có thể tăng liều lên ngày 2 viên Lercatop tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
Khi cần thiết, có thể phối hợp với thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu (như hydrochlorothiazid) hoặc thuốc ức chế men chuyển để tăng hiệu quả kiểm soát huyết áp.
Ở người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều, nhưng nên thận trọng khi khởi đầu điều trị.
Ở bệnh nhân suy gan hoặc thận nhẹ – trung bình: Dùng liều thông thường, song việc tăng liều cần thận trọng.
Không khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân suy gan hoặc thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
Cách sử dụng
Uống nguyên viên nén Lercatop 10mg với một cốc nước đầy, ít nhất 15 phút trước bữa ăn. Không nghiền, nhai hoặc bẻ viên.
Không sử dụng thuốc Lercatop 10mg trong trường hợp nào?
Người dị ứng với Lercanidipin, các thuốc nhóm dihydropyridin, hoặc tá dược có trong Lercatop 10mg
Bệnh nhân có tắc nghẽn đường ra thất trái, suy tim sung huyết chưa được kiểm soát, hoặc đau thắt ngực không ổn định.
Sau nhồi máu cơ tim (trong khoảng 1 tháng)
Suy gan nặng
Suy thận nặng.
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4.
Dùng cùng Cyclosporin hoặc nước ép bưởi.
Phụ nữ có thai, giai đoạn cho con bú, hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh sản mà không áp dụng biện pháp tránh thai an toàn.
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc
Thận trọng
Bệnh nhân có hội chứng nút xoang bệnh lý: Cần theo dõi chặt chẽ, trừ khi đã có máy tạo nhịp tim.
Rối loạn chức năng thất trái: Dù nghiên cứu cho thấy không ảnh hưởng huyết động đáng kể, nhưng vẫn nên thận trọng khi dùng.
Bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ: Một số thuốc dihydropyridin tác dụng ngắn có thể làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch; dù Lercanidipin là thuốc tác dụng kéo dài, vẫn cần theo dõi sát ở nhóm bệnh nhân này.
Đau thắt ngực: Hiếm khi thuốc gây xuất hiện hoặc làm nặng thêm cơn đau thắt ngực; rất hiếm khi ghi nhận nhồi máu cơ tim.
Suy gan/thận: Cần thận trọng khi khởi đầu điều trị, đặc biệt khi tăng liều.
Không dùng chung với rượu, nước ép bưởi hoặc các thuốc chuyển hóa qua CYP3A4 để tránh tăng nồng độ thuốc trong máu
Tác dụng phụ
Thường gặp: Đau đầu, chóng mặt, đỏ bừng mặt, đánh trống ngực, phù ngoại biên, mệt mỏi, suy nhược nhẹ.
Ít gặp: Rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy), phát ban, đau cơ, tiểu nhiều, rối loạn giấc ngủ.
Hiếm gặp: Đau ngực, hạ huyết áp, nhồi máu cơ tim, phì đại lợi, phản ứng quá mẫn.
Lercanidipin nhìn chung không ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ đường huyết và lipid máu.
Tương tác
Chất ức chế CYP3A4 như ketoconazol, itraconazol, ritonavir, erythromycin… có thể làm tăng nồng độ lercanidipin trong huyết tương, do đó không nên dùng đồng thời.
Cyclosporin làm tăng đáng kể nồng độ của cả hai thuốc; tránh phối hợp.
Nước bưởi làm tăng sinh khả dụng và tác dụng hạ áp của thuốc, không nên uống cùng.
Chất cảm ứng CYP3A4 (phenytoin, carbamazepin, rifampicin) có thể làm giảm hiệu quả hạ huyết áp, cần theo dõi huyết áp thường xuyên.
Khi dùng cùng digoxin, nồng độ đỉnh digoxin tăng khoảng 33%, cần giám sát dấu hiệu ngộ độc.
Dùng chung với metoprolol có thể làm giảm sinh khả dụng của lercanidipin do giảm lưu lượng máu gan.
Simvastatin: dùng cách thời điểm uống lercanidipin (nên uống lercanidipin buổi sáng, simvastatin buổi tối) để hạn chế tương tác.
Tránh sử dụng rượu cùng Lercatop 10mg vì có thể tăng tác dụng giãn mạch, dẫn đến hạ huyết áp.
Lercatop có thể phối hợp an toàn với thuốc lợi tiểu hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Cần thận trọng khi dùng cùng các thuốc chuyển hóa qua CYP3A4 như terfenadin, astemizol, quinidin, amiodaron.
Sản phẩm chứa lactose, không dùng cho người thiếu men lactase, mắc galactosemia hoặc kém hấp thu glucose/galactose
Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai: Chưa có dữ liệu đầy đủ về Lercatop có an toàn với đối tượng này hay không nhưng một số thuốc cùng nhóm dihydropyridin trước đây đã được chứng minh có thể gây quái thai, vì vậy không dùng cho phụ nữ mang thai hoặc người trong độ tuổi sinh đẻ không áp dụng biện pháp tránh thai an toàn.
Phụ nữ cho con bú: Do thuốc tan nhiều trong lipid, khả năng bài tiết vào sữa cao, không nên dùng trong thời kỳ cho con bú.
Lưu ý khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc
Lercatop 10mg hầu như không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên, nên thận trọng vì đôi khi có thể xuất hiện chóng mặt, buồn ngủ hoặc mệt mỏi nhẹ.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Dùng quá liều có thể gây hạ huyết áp nghiêm trọng, nhịp nhanh phản xạ, nhức đầu, buồn nôn hoặc ngất xỉu.
Xử trí
Điều trị chủ yếu là hỗ trợ triệu chứng quá liều: rửa dạ dày, than hoạt, truyền dịch, nâng huyết áp bằng catecholamin nếu cần.
Trường hợp nhịp tim chậm có thể dùng atropin tiêm tĩnh mạch.
Theo dõi tim mạch liên tục trong ít nhất 24 giờ do tác dụng hạ áp kéo dài.
Thẩm tách máu không hiệu quả vì thuốc gắn mạnh với protein huyết tương.
Bảo quản
Giữ Lercatop 10mg ở nơi khô ráo, thoáng mát (<30℃), tránh ánh nắng quá mạnh từ mặt trời
Không để Lercatop 10mg trong tầm với trẻ em
Không sử dụng Lercatop 10mg khi quá hạn cho phép
Sản phẩm tương tự
Quý khách có thể tham khảo các sản phẩm khác của nhà thuốc có cùng hoạt chất và tác dụng với Lercatop 10mg như:
Lercastad 10 có thành phần chính là Lercanidipine 10mg, được sản xuất bởi Công ty TNHH Liên Doanh Stellapharm, điều trị tăng huyết áp
Lercanidipine 20mg Teva có thành phần chính là Lercanidipine 10mg, được sản xuất bởi Teva Pharma Industries., Ltd, điều trị tăng huyết áp
Tài liệu tham khảo
Grassi G, Robles NR, Seravalle G, Fici F (2017). Lercanidipine in the Management of Hypertension: An Update. J Pharmacol Pharmacother. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2025 từ: https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC5820745/

Acid Trichloracetic 80 

















Ngọc Mai –
thuốc điueef trị tăng huyết áp tốt