Trong bài viết này, dược sĩ Lưu Văn Hoàng giới thiệu đến các bạn sản phẩm thuốc Kamistad-Gel N Stada có cơ sở sản xuất là STADA Arzneimittel AG, được lưu hành tại Việt Nam với số đăng ký là VN-17164-13.
Kamistad-Gel N Stada là thuốc gì?
Thành phần
Mỗi tuýp Kamistad-Gel N Stada chứa thành phần:
- Lidocaine hydrochloride 20mg/g
- Dịch chiết hoa cúc 185mg/g
- Tá dược vừa đủ.
Dạng bào chế : Gel
Trình bày
SĐK: VN-17164-13
Quy cách đóng gói: Hộp 1 Tuýp x 10 gam
Xuất xứ: Đức
Tác dụng của thuốc Kamistad-Gel N Stada
Cơ chế tác dụng
Lidocaine gây tê bằng cách ức chế các kênh natri ở màng trong của sợi thần kinh. Khi kênh natri bị khóa, dòng Na+ vào tế bào giảm, do đó không thể khởi phát và dẫn truyền điện thế hoạt động, làm mất cảm giác đau.
Dịch chiết hoa cúc có các hoạt tính chống viêm và hỗ trợ cải thiện tổn thương niêm mạc miệng.
Đặc điểm dược động học
Thuốc dùng bôi tại chỗ, rất ít hấp thu vào tuần hoàn.
Kamistad-Gel N Stada được chỉ định trong bệnh gì?
Kamistad-Gel N Stada Amoxicillin được chỉ định trong :
- Điều trị viêm nhẹ và đau ở lợi, niêm mạc miệng và môi, bao gồm mụn nước, viêm lợi và nứt nẻ môi do lạnh.
- Người mang răng giả hoặc niềng, gel được bôi trực tiếp lên lợi, vòm miệng hoặc những điểm bị kích ứng để giảm đau, giảm khó chịu do điểm chèn ép trong giai đoạn chưa thích nghi.
- Giảm triệu chứng cục bộ khi mọc răng sữa hoặc răng khôn và để hỗ trợ giảm đau, khó chịu trong các thủ thuật nha khoa.

Liều dùng của thuốc Kamistad-Gel N Stada
Người lớn
- Trừ khi có chỉ dẫn khác: bôi khoảng 0,5cm gel từ ống lên vùng lợi viêm, sưng hoặc đau, 3 lần/ngày, xoa nhẹ cho thấm.
- Đối với triệu chứng do răng giả (giai đoạn chưa thích nghi), bôi một lượng nhỏ bằng hạt đậu vào chỗ bị chèn ép để giảm khó chịu.
Trẻ em
- Dùng nửa liều người lớn mỗi lần, 3 lần/ngày, trừ khi có chỉ định khác.
- Để giảm đau mọc răng: bôi khoảng ¼ cm gel từ ống, không dùng quá 3 lần/24 giờ.
Cách dùng của thuốc Kamistad-Gel N Stada
Thuốc dùng bôi ngoài da.
Không sử dụng thuốc Kamistad-Gel N Stada trong trường hợp nào?
Không dùng Kamistad-Gel N Stada cho người có mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc Kamistad-Gel N Stada
Thận trọng
Thuốc nên được dùng cho đến khi triệu chứng biến mất, nếu sau 1 tuần không cải thiện, cần hỏi ý kiến bác sĩ.
Không được dùng liều cao trong thời gian dài mà không có chỉ định của bác sĩ. Việc dùng kéo dài hoặc trên diện rộng có thể làm tăng hấp thu toàn thân của lidocaine và nâng nguy cơ độc tính hệ thần kinh.
Tác dụng phụ
Thỉnh thoảng xuất hiện cảm giác bỏng hoặc rát nhẹ khi thoa thuốc lên da.
Tương tác
Lidocaine bôi tại chỗ có thể tương tác với các thuốc chống loạn nhịp nhóm I (mexiletine, tocainide) hoặc với lidocaine dùng toàn thân, có thể gây tăng nguy cơ độc tính tim (tác dụng cộng hưởng) và nguy cơ quá liều nếu thoa lượng lớn, lặp lại nhiều lần, bôi vùng miệng, họng hoặc nuốt vào đường tiêu hóa.
Dùng đồng thời với thuốc chẹn β (ví dụ propranolol) có thể làm chậm chuyển hóa và thải trừ lidocaine, dẫn đến tăng nồng độ huyết thanh và nguy cơ ngộ độc.
Phối hợp cimetidin với lidocaine (kể cả khi bôi trên niêm mạc với liều lớn hoặc nuốt) làm tăng nguy cơ độc tính.
Lưu ý khi sử dụng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và xử trí
Xử trí : Báo ngay với bác sĩ điều trị và đến cơ sở y tế gần nhất để tiến hành điều trị triệu chứng kịp thời.
Bảo quản
Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh nắng trực tiếp từ mặt trời.
Sản phẩm tương tự
Quý khách có thể xem thêm một số sản phẩm khác tại nhà thuốc của chúng tôi có cùng tác dụng:
- Thuốc Liproin có hành phần chính là Lidocain và Prilocain là thuốc gây tê tại chỗ, có tác dụng làm tê các vùng da hoặc niêm mạc khi bôi lên.
- Thuốc Xylocain Jelly 2% 30g của AstraZeneca Singapore Pte., Ltd, có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam là VN-19788-16.
Tài liệu tham khảo
Körner, J., Albani, S., Sudha Bhagavath Eswaran, V., Roehl, A. B., Rossetti, G., & Lampert, A. (2022). Sodium Channels and Local Anesthetics-Old Friends With New Perspectives. Truy cập ngày 14/08/2025 từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/35418860/
My –
Tư vấn tận tình, chuyên nghiệp