Trong bài viết này, dược sĩ Lưu Văn Hoàng giới thiệu đến các bạn thuốc Encorate 300 được sản xuất bởi Sun Pharmaceutical Industries Ltd có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam là 890114040825 (SĐK cũ: VN-16380-13)
Encorate 300 là thuốc gì?
Thành phần
Trong mỗi viên uống Encorate 300 có chứa:
- Sodium Valproate BP 300mg
- Tá dược gồm: Colloidal anhydrous silica, Microcrystalline cellulose (pH 101), tinh bột ngô, Povidone (K30), Calcium silicate, Magnesium stearate, Talc, Sodium starch glycolate, Hypromellose 2910, Dibutyl Phthalate, Eudragit L100-55, Titanium dioxide, Ponceau 4R Lake, Sunset Yellow Lake.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim tan trong ruột
Trình bày
SĐK: 890114040825 (SĐK cũ: VN-16380-13)
Quy cách đóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên
Xuất xứ: Ấn Độ
Hạn sử dụng: 36 tháng
Tác dụng của thuốc Encorate 300
Cơ chế tác dụng
Sodium Valproate tạo hiệu quả chống động kinh thông qua việc làm tăng hoạt tính của hệ dẫn truyền ức chế GABA. Thuốc tác động lên quá trình hình thành và chuyển hóa chất này, từ đó giúp giảm sự phóng điện bất thường của tế bào thần kinh.
Đặc điểm dược động học
Thời gian thải trừ của Sodium Valproate dao động khoảng 8–20 giờ, và trẻ em thường có thời gian bán hủy ngắn hơn. Nồng độ huyết tương cần thiết để tạo hiệu quả điều trị rơi vào khoảng 40–100 mg/l (278–694 μmol/l), nhưng mức độ này có thể thay đổi tùy bệnh nhân và thuốc phối hợp. Khoảng 6–15% thuốc tồn tại dưới dạng tự do trong máu.
Thuốc Encorate 300 được chỉ định trong bệnh gì?
Điều trị các dạng động kinh toàn thể, cục bộ hoặc những thể động kinh khác theo đánh giá lâm sàng.
Dùng cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản chỉ khi bệnh nặng hoặc không còn đáp ứng với những thuốc chống động kinh khác.
Phòng ngừa sốt cao co giật ở trẻ nhỏ, điều trị giật cơ ở trẻ em.
Điều trị cũng như dự phòng cơn hưng cảm trong rối loạn lưỡng cực.

Liều dùng và cách sử dụng
Liều dùng
Người lớn
Khởi đầu 600 mg/ngày, chia nhiều lần.
Tăng thêm 200 mg mỗi 3 ngày cho đến khi kiểm soát cơn; thường dùng 1.000–2.000 mg/ngày.
Nếu chưa kiểm soát tốt có thể tăng tối đa đến 2.500 mg/ngày.
Trẻ em > 20 kg
Bắt đầu 400 mg/ngày.
Hiệu quả thường đạt ở mức 20–30 mg/kg/ngày; khi cần có thể lên đến 35 mg/kg/ngày.
Trẻ em < 20 kg
Liều chuẩn 20 mg/kg/ngày.
Trường hợp nặng có thể điều chỉnh liều nhưng chỉ khi có theo dõi chặt nồng độ acid valproic trong máu.
Người cao tuổi
Dược động học thay đổi theo tuổi nhưng triệu chứng lâm sàng thường ít biến đổi; việc điều chỉnh liều nên dựa trên mức kiểm soát cơn.
Suy thận
Có thể cần giảm liều.
Dựa hoàn toàn vào nồng độ thuốc trong huyết tương có thể sai lệch; ưu tiên đánh giá đáp ứng lâm sàng.
Trẻ dùng liều > 40 mg/kg/ngày cần được theo dõi huyết học và sinh hóa chặt chẽ.
Điều trị phối hợp với các thuốc chống động kinh khác
Khi bệnh nhân đã đang dùng thuốc chống động kinh khác, cần tăng liều valproate từ từ trong khoảng 2 tuần.
Có thể tăng thêm 5–10 mg/kg/ngày khi phối hợp với thuốc cảm ứng men (phenytoin, carbamazepine, phenobarbital).
Sau khi ngừng thuốc cảm ứng men, valproate có thể duy trì hiệu quả ở liều thấp hơn.
Nếu dùng đồng thời barbiturate và xuất hiện tình trạng an thần, cần cân nhắc giảm liều barbiturate
Cách sử dụng
Viên Encorate 300 được dùng bằng đường uống
Viên bao tan trong ruột cần được dùng nguyên viên
Không sử dụng thuốc Encorate 300 trong trường hợp nào?
Người dị ứng với Natri Valproate có trong Encorate 300
Người có bệnh gan cấp hoặc có tiền sử suy gan nặng, đặc biệt là các thể viêm gan do thuốc hoặc rối loạn porphyrin chuyển hóa.
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc
Thận trọng
Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu, một phần ở dạng ketone, có thể tạo kết quả dương giả khi xét nghiệm đường niệu ở người đái tháo đường.
Đã ghi nhận các trường hợp suy gan nặng, đôi khi dẫn đến tử vong, thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 3 tuổi hoặc trẻ có bệnh di truyền, rối loạn chuyển hóa, não bộ tổn thương hoặc động kinh nặng kèm chậm phát triển.
Cần kiểm tra chức năng gan trước điều trị và định kỳ mỗi 6 tháng, đặc biệt với nhóm bệnh nhân nguy cơ cao.
Ngừng thuốc nếu thời gian prothrombin kéo dài bất thường hoặc kèm những rối loạn đông máu khác.
Khi xuất hiện tăng amoniac máu cùng các biểu hiện như nôn, mất điều hòa, thay đổi ý thức phải dừng thuốc.
Đã có báo cáo viêm tụy, đôi khi rất nặng; nếu đau bụng cấp kèm tăng amylase cần dừng điều trị.
Thuốc có thể ức chế kết tập tiểu cầu, làm kéo dài thời gian chảy máu và giảm số lượng tiểu cầu; các tình trạng này liên quan đến liều và có khả năng hồi phục.
Tác dụng phụ
Gan: vàng da, đau bụng, chán ăn, buồn nôn; những trường hợp suy gan nặng có thể tiến triển nguy hiểm.
Thần kinh: run, thất điều, ngủ gà, lú lẫn, kích động, ảo giác; hiếm gặp hơn là viêm não, hôn mê hoặc rối loạn trí nhớ có hồi phục.
Tiêu hóa: khó chịu dạ dày – ruột, đôi khi tăng cảm giác thèm ăn hoặc tăng cân.
Da: rụng tóc thoáng qua; rất hiếm gặp phản ứng nặng như hoại tử thượng bì, hội chứng Stevens–Johnson hoặc ban đỏ.
Huyết học: giảm tế bào máu, giảm fibrinogen, tăng amoniac máu, phù, viêm tụy, các rối loạn hiếm gặp khác.
Tương tác
Valproate ít gây cảm ứng men, không làm giảm hiệu quả thuốc tránh thai.
Có thể làm tăng tác động của thuốc an thần, chống trầm cảm, thuốc ức chế monoamin hoặc benzodiazepin.
Tăng nồng độ phenobarbital và primidone, dễ gây an thần → cân nhắc giảm liều.
Làm tăng dạng tự do của phenytoin và tăng độc tính của carbamazepine.
Lamotrigine bị kéo dài thời gian bán hủy → cần hiệu chỉnh liều.
Zidovudine có thể tăng nồng độ gây độc.
Warfarin và các thuốc nhóm coumarin có thể giảm gắn kết protein → theo dõi thời gian prothrombin.
Aspirin và các salicylate có thể đẩy valproate khỏi protein huyết tương.
Cimetidine, erythromycin làm giảm thải trừ valproate.
Mefloquine tăng chuyển hóa valproate và có thể gây co giật.
Cholestyramine làm giảm hấp thu thuốc.
Felbamate có thể làm tăng nồng độ valproate.
Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Ghi nhận tỉ lệ dị tật bẩm sinh tăng, gồm bất thường khuôn mặt, dị tật xương (đặc biệt xương đùi) và khuyết tật ống thần kinh ở trẻ sinh ra từ mẹ dùng valproate.
Nguy cơ khuyết tật ống thần kinh ước khoảng 1–2% khi sử dụng trong 3 tháng đầu.
Bổ sung folate giúp giảm nguy cơ nhưng không loại bỏ hoàn toàn.
Cần dùng liều thấp nhất có thể, chia liều nhiều lần.
Theo dõi đông máu và fibrinogen ở trẻ sơ sinh vì có thể xảy ra hội chứng xuất huyết.
Cho con bú
Nồng độ thuốc trong sữa rất thấp (1–2% nồng độ huyết tương).
Không có chống chỉ định tuyệt đối; quyết định cho bú tùy thuộc đánh giá lợi ích – nguy cơ.
Lưu ý khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc
Một số rồi loạn ảnh hưởng đến hoạt động làm việc như buồn ngủ, giảm tỉnh táo có thể xảy ra, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy.
Quá liều và xử trí
Khi nồng độ trong máu vượt 5–6 lần mức điều trị, thường chỉ gặp buồn nôn, nôn và chóng mặt.
Nếu quá liều ở mức 10–20 lần, có thể gây ức chế thần kinh trung ương nghiêm trọng, suy hô hấp và một số trường hợp vẫn có thể xuất hiện cơn động kinh.
Xử trí tại bệnh viện gồm rửa dạ dày, kiểm soát nôn, hỗ trợ hô hấp và điều trị triệu chứng.
Trong trường hợp nghiêm trọng có thể truyền hoặc lọc máu
Có thể tử vong nếu quá liều Encorate 300 nặng
Naloxone tiêm tĩnh mạch từng được dùng phối hợp với than hoạt đường uống trong một số ca.
Bảo quản
Giữ Encorate 300 ở nơi khô ráo, thoáng mát (<30℃), tránh ánh nắng quá mạnh từ mặt trời
Không để Encorate 300 trong tầm với trẻ em
Không sử dụng Encorate 300 khi quá hạn cho phép
Sản phẩm tương tự
Quý khách có thể tham khảo các sản phẩm khác của nhà thuốc có cùng hoạt chất và tác dụng với Encorate 300 như:
Valparin-200 Alkalets có thành phần chính là Natri valproate 200mg, được sản xuất bởi Torrent Pharmaceuticals Ltd, có tác dụng điều trị bệnh động kinh
Encorate 200mg có thành phần chính là Natri valproate 200mg, được sản xuất bởi Sun Pharmaceutical Industries Ltd, có tác dụng điều trị bệnh động kinh
Tài liệu tham khảo
- Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Encorate 300 được Bộ Y tế phê duyệt. Xem và tải về bản PDF đầy đủ tại đây. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2025.
- Pinder RM, Brogden RN, Speight TM, Avery GS. Sodium valproate: a review of its pharmacological properties and therapeutic efficacy in epilepsy. Drugs. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2025 từ: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/402258/

Acid Trichloracetic 80 


























Thanh Hiền –
bài viết chi tiết, đọc dễ hiểu