Trong bài viết này, dược sĩ Lưu Văn Hoàng giới thiệu đến các bạn sản phẩm thuốc Canpaxel 150 được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược – Trang thiết bị Y tế Bình Định (Bidiphar), có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam là 893114248123.
Canpaxel 150 là thuốc gì?
Thành phần
Trình bày
SĐK: 893114248123
Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 25ml
Xuất xứ: Việt Nam

Tác dụng của thuốc Canpaxel 150
Cơ chế tác dụng
Paclitaxel là một tác nhân chống vi ống (antimicrotubule agent). Cơ chế hoạt động của nó khác biệt so với các thuốc tác động lên vi ống khác như colchicin hay nhóm vinca alkaloid. Paclitaxel tác động bằng cách:
- Thúc đẩy sự trùng hợp tubulin: Nó làm tăng tốc độ và mức độ hình thành các vi ống từ các tiểu đơn vị tubulin.
- Ổn định hóa vi ống: Quan trọng hơn, Paclitaxel liên kết với các vi ống đã hình thành và ngăn chặn quá trình giải trùng hợp (depolymerization) của chúng. Sự ổn định hóa này làm “đóng băng” bộ khung xương của tế bào (cytoskeleton).
Hệ thống vi ống năng động là yếu tố sống còn cho các chức năng của tế bào, đặc biệt là trong quá trình phân bào (mitosis). Bằng cách làm rối loạn cấu trúc và chức năng của mạng lưới vi ống, Paclitaxel khiến tế bào không thể tạo thành thoi vô sắc, ngừng lại ở pha G2/M của chu kỳ tế bào và cuối cùng dẫn đến cái chết theo lập trình (apoptosis).
Đặc điểm dược động học
Sau khi truyền tĩnh mạch, Paclitaxel phân bố rộng rãi vào các mô và có tỷ lệ liên kết cao với protein huyết tương (89-98%). Thuốc được chuyển hóa chủ yếu tại gan bởi các isoenzyme cytochrome P450, cụ thể là CYP2C8 và CYP3A4. Thải trừ chủ yếu qua phân.
Thuốc Canpaxel 150 được chỉ định trong bệnh gì?
Canpaxel 150 (Paclitaxel) được chỉ định trong điều trị một số loại ung thư, thường là đơn trị hoặc phối hợp với các hóa chất khác:
- Ung thư buồng trứng: Điều trị bước một cho ung thư buồng trứng tiến xa (phối hợp với cisplatin) và điều trị bước hai cho ung thư buồng trứng di căn sau khi các phác đồ chuẩn thất bại.
- Ung thư vú: Điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân ung thư vú có hạch (phối hợp trong phác đồ) và điều trị ung thư vú di căn khi thất bại với hóa trị liệu phác đồ anthracycline.
- Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC): Điều trị bước một cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến xa, những người không phải là ứng cử viên cho phẫu thuật hoặc xạ trị triệt căn.
- Sarcoma Kaposi liên quan đến AIDS: Điều trị bước hai cho bệnh nhân Sarcoma Kaposi tiến triển.
Liều dùng của thuốc Canpaxel 150
Liều lượng của Paclitaxel rất phức tạp, thay đổi đáng kể tùy thuộc vào:
- Loại ung thư và giai đoạn bệnh.
- Phác đồ điều trị (đơn trị hay phối hợp).
- Tổng trạng của bệnh nhân, chức năng gan và kết quả xét nghiệm huyết học.
- Chu kỳ truyền (ví dụ: mỗi 3 tuần, mỗi tuần).
Liều lượng phải được tính toán cẩn thận dựa trên diện tích bề mặt cơ thể (BSA – mg/m2) và do bác sĩ chuyên khoa ung thư quyết định.
Cách dùng của thuốc Canpaxel 150
Việc sử dụng Canpaxel 150 đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình để đảm bảo an toàn và hiệu quả:
- Bắt buộc sử dụng thuốc dự phòng (premedication): Do nguy cơ cao gây phản ứng quá mẫn nặng, tất cả bệnh nhân phải được dùng thuốc dự phòng trước mỗi chu kỳ truyền Paclitaxel. Một phác đồ phổ biến bao gồm:
- Corticosteroid: Ví dụ Dexamethasone, uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
- Kháng histamin H1: Ví dụ Diphenhydramine, tiêm tĩnh mạch.
- Kháng histamin H2: Ví dụ Cimetidine hoặc Ranitidine, tiêm tĩnh mạch. (Các thuốc này thường được dùng 30-60 phút trước khi truyền Paclitaxel).
- Pha và truyền thuốc: Canpaxel 150 là dung dịch đậm đặc, cần được pha loãng trong các dung dịch tương thích (ví dụ: Natri clorid 0.9%, Dextrose 5%) trước khi truyền.
- Sử dụng bộ dây truyền và túi đựng KHÔNG CHỨA PVC: Do tá dược Cremophor EL trong công thức có thể làm rò rỉ chất hóa dẻo DEHP (diethylhexyl phthalate) từ các loại nhựa PVC thông thường, bắt buộc phải sử dụng các túi đựng và bộ dây truyền làm từ vật liệu thay thế (ví dụ: polyethylene, polypropylene) và phải có một màng lọc 0.22 micromet gắn trên dây truyền.
Không sử dụng thuốc Canpaxel 150 trong trường hợp nào?
- Bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với Paclitaxel hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc, đặc biệt là Cremophor EL.
- Bệnh nhân có tình trạng suy tủy nặng, biểu hiện bằng số lượng bạch cầu trung tính ban đầu dưới 1,500/mm³.
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc Canpaxel 150
Thận trọng
Các biến cố tim mạch như hạ huyết áp, nhịp tim chậm và các rối loạn dẫn truyền khác có thể xảy ra trong quá trình truyền. Bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, đặc biệt trong giờ đầu tiên.
Tác dụng phụ
Thường gặp bao gồm:
- Rụng tóc: Hầu hết bệnh nhân (trên 85-90%) sẽ bị rụng tóc toàn bộ, thường bắt đầu sau 1-2 chu kỳ.
- Đau cơ – khớp (Myalgia/Arthralgia): Thường xảy ra 2-3 ngày sau khi truyền và có thể khá nặng, nhưng thường thoáng qua.
- Buồn nôn, nôn, tiêu chảy và viêm niêm mạc.
- Tê bì, kiến bò, đau ở bàn tay, bàn chân.
Tương tác
Paclitaxel được chuyển hóa bởi CYP2C8 và CYP3A4. Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế (ví dụ: ketoconazole, erythromycin) hoặc cảm ứng (ví dụ: rifampin, carbamazepine) các enzyme này vì có thể làm thay đổi nồng độ của Paclitaxel trong máu.
Lưu ý khi sử dụng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
- Paclitaxel có thể gây hại nghiêm trọng cho thai nhi. Chống chỉ định sử dụng cho phụ nữ có thai. Phụ nữ có khả năng mang thai và nam giới có bạn tình có khả năng mang thai phải sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả trong và sau quá trình điều trị.
- Không rõ Paclitaxel có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Để đảm bảo an toàn, nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị.
Lưu ý khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như bệnh lý thần kinh, mệt mỏi, chóng mặt. Ngoài ra, công thức thuốc có chứa cồn. Bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi chắc chắn rằng thuốc không ảnh hưởng đến khả năng của họ.
Quá liều và xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều Paclitaxel. Xử trí chủ yếu là điều trị hỗ trợ, tập trung vào các biến chứng dự kiến như suy tủy nặng, viêm niêm mạc và bệnh lý thần kinh ngoại biên.
Tài liệu tham khảo
Linyan Zhu, Liqun Chen. Progress in research on paclitaxel and tumor immunotherapy, truy cập ngày 10 tháng 07 năm 2025 từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/31223315/
Nga –
Bidiphar nhiều sản phẩm tốt giá hợp lí