ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA PHOSPHOLIPID

Lipofilm

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA PHOSPHOLIPID VỚI CẤU TRÚC HỆ VI NHŨ TƯƠNG (LIPOFILM) TRÊN BỆNH NHÂN BỊ VIÊM KẾT – GIÁC MẠC KHÔ: MỘT THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG NGẪU NHIÊN, MÙ ĐƠN

ĐẶT VẤN ĐỀ:

Lipofilm là một vi nhũ tương. Về mặt nhiệt động, sự phân tán dầu của nó ổn định trong các giọt nano nước có chứa lipit. Lipofilm có chức năng sinh lý rất gần với lớp lipid có trong nước mắt tự nhiên.

MỤC ĐÍCH:

chứng minh rằng triệu chứng chủ quan và khách quan được cải thiện bằng Lipofilm, đồng thời kiểm tra tính an toàn và khả năng dung nạp.

PHƯƠNG PHÁP:

Một nghiên cứu song song, được kiểm soát đã được thực hiện giữa nhóm bệnh nhân dùng Lipofilm so với nhóm dùng 0,2% Natri Hyaluronate. Mười chín bệnh nhân bị khô mắt đã được ghi danh. Lipofilm TM hoặc Sodium Hyaluronate được dùng ít nhất 3 lần / ngày trong 90 ngày. Các triệu chứng (đau / rát; sợ ánh sáng, mờ mắt; cảm giác có dị vật trong mắt) được thu thập theo thang đo bán định lượng. Các dấu hiệu (tăng kết mạc và phù nề; phù mí) được thu thập bằng Thang điểm Visual Analogic. Thuốc nhuộm fluorescein được áp dụng trong thang đo bán định lượng. Dữ liệu được đánh giá bằng các test phi tham số thống kê.

KẾT QUẢ:

Triệu chứng được cải thiện với cả hai phương pháp điều trị. Tuy nhiên, kết quả tốt hơn được quan sát ở nhóm bệnh nhân điều trị với Lipofilm, các triệu chứng ở nhóm bệnh nhân này đã giảm 69% (P <0,01) so với 52% (P <0,05) trong nhóm được điều trị bằng Natri Hyaluronate. Cụ thể, mờ mắt và phù kết mạc chỉ giảm có ý nghĩa thống kê trong nhóm được điều trị với Lipofilm TM. Thêm nữa, các dấu hiệu đã được cải thiện có ý nghĩa thống kê chỉ ở nhóm được điều trị bằng Lipofilm, cụ thể giảm 90% (P <0,01), trong khi các dấu hiệu này chỉ giảm 51% ở nhóm dùng Hyaluronate. Khả năng dung nạp tại chỗ và toàn thân đều tuyệt vời.

KẾT LUẬN: Lipofilm dường như hiệu quả hơn các thuốc đối chứng (0,2% Natri Hyaluronate) trong việc giảm các dấu hiệu và triệu chứng ở bệnh nhân bị khô mắt.

GIỚI THIỆU

Việc giữ cho màng nước mắt ổn định là rất cần thiết cho bề mặt mắt. Màng nước mắt được tạo bởi một lớp lipit bên ngoài, lớp giữa là dung dịch nước chứa protein và chất điện giải, trong cùng là lớp chất nhầy. Lớp lipid được hình thành bởi hai pha khác nhau: pha bên trong tiếp xúc với lớp nước được cấu tạo bởi lipit phân cực; pha ngoài tiếp xúc với không khí được cấu tạo bởi lipit không phân cực. Màng lipid có độ dày thích hợp là một yêu cầu rất quan trọng để duy trì màng nước mắt ổn định.
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng thiếu lipid trong màng nước mắt làm tăng hội chứng khô mắt. Sự bay hơi là cơ chế quan trọng nhất của việc làm mỏng màng nước mắt cuối cùng có thể gây ra sự vỡ màng nước mắt và hình thành điểm khô.
Clínica Oculística,
Biomedico”
Tubilux Pharma, Research Department, Pomezia, Italy; (6)
“La Sapienza”
Italy,
Các phương pháp trị liệu khác nhau để giảm bay hơi, cải thiện chức năng hàng rào lipid từ đó làm giảm tình trạng khô mắt đã được thử nghiệm tuy nhien kết quả đều không như mong đợi.

Lipofilm là một loại vi nhũ tương được phát triển gần đây để sử dụng cho nhãn khoa có chứa phospholipids, triglyceride và axit béo chưa bão hòa. Nó là một sự phân tán ổn định nhiệt động của dầu trong nước. Các giọt dầu có kích thước siêu nhỏ, (đường kính trung bình 200 nm) và được phân tán bởi chất hoạt động bề mặt.

Cấu trúc hóa lý của vi nhũ tương, đặc biệt là sự có mặt của giọt dầu với kích thước siêu hiển vi mang lại cho Lipofilm khả năng cải thiện chức năng hàng rào lipid bằng cách khôi phục lớp lipid cũng như độ ẩm tương tự như nước mắt tự nhiên. Với những đặc điểm này, vi nhũ tương Lipofilm đã được đề xuất trong điều trị các bệnh lý bề mặt mắt có liên quan đến rối loạn màng nước mắt. Trong một nghiên cứu gần đây, việc sử dụng vi nhũ tương tại chỗ cho bệnh nhân bị mòn giac mạc không nhiễm trùng đã được tìm thấy là có hiệu quả trong việc đẩy nhanh thời gian phục hồi đồng thời giảm mức độ nghiêm trọng của triệu chứng.

Mục đích của nghiên cứu này nhằm chứng minh ở những bệnh nhân khô mắt với cả triệu chứng chủ quan và khách quan đều được cải thiện bằng cách sử dụng Lipofilm tại chỗ. Độ an toàn và tính dung nạp cũng đã được thử nghiệm.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu theo thiết kế của thử nghiệm lâm sàng 2 nhóm song song, ngẫu nhiên, mù đơn, được kiểm soát với thuốc tham chiếu là Natri Hyaluronate 0,2%. Thời gian điều trị là 90 ngày. Mười chín bệnh nhân bị khô mắt được ghi danh theo các tiêu chí sau đây:

Tiêu chí chính bao gồm: Bề mặt mắt dương tính với thuốc nhuộm fluorescein và lissamine màu xanh huỳnh quang; Test Scherter cho kết quả thấp hơn 7 mm / 5 phút hoặc thời gian vỡ phim nước mắt (BUT) < 10 giây; tuổi từ 18 đến 75 tuổi; tình nguyện tham gia.

Tiêu chí loại trừ chính: phẫu thuật khúc xạ trước đó; đeo kính áp tròng; viêm mắt do vi khuẩn, virus hoặc nấm; không được phép điều trị đồng thời.

Sản phẩm nghiên cứu Lipofilm (Tubilux Pharma S, p.A., Pomezia, Italy) được dùng vào túi kết mạc, ít nhất 3 lần / ngày. Thuốc tham chiếu được sử dụng là một giải pháp nhãn khoa đa liều có bán trên thị trường có chứa Natri Hyaluronate 0,2% (Hy-drop, Baush & boo). Tương tự như Lipofilm, nó được dùng vào túi kết mạc ít nhất 3 lần / ngày. Mỗi bệnh nhân được chỉ định một trong các phương pháp điều trị, theo danh sách ngẫu nhiên, và trải qua 3 lần thăm khám như đã báo cáo trong kế hoạch nghiên cứu sau đây: khám lần 1; thăm khám lần 2 (sau 30 ngày điều trị); thăm khám lần 3 (sau 60 ngày điều trị); thăm khám lần 4 (sau 90 ngày điều trị).

Trong mỗi lần thăm khám, các biến sau đây được thu thập: Các triệu chứng chủ quan (gồm chứng sợ ánh sáng; nóng rát / đau; mờ mắt, cảm giác có dị vật trong mắt) được đánh giá bằng thang đo bán định lượng 4 điểm.

Các dấu hiệu khách quan (gồm sung huyết kết mạc, phù kết mạc; phù mí) được đánh giá bằng thang điểm VAS 10 mm. Nhuộm fluorescein giác mạc được đánh giá bằng thang điểm bán định lượng 4 điểm. Thời gian phá vỡ phim nước mắt (BUT) sử dụng dải fluorescein đã được thực hiện.

Tiêu chí chính là điểm số của các triệu chứng chủ quan (đau / rát, mờ mắt, tránh cảm giác cơ thể, chứng sợ ánh sáng). Tiêu chí phụ là các triệu chứng (tăng kết mạc, phù kết mạc, phù mí) được đánh giá bằng thang điểm tương tự trực quan (VAS), BUT và đánh giá hiệu quả được thể hiện bởi điều tra viên.

Đánh giá khả năng dung nạp được thực hiện bởi điều tra viên (sử dụng VAS), đánh giá khả năng dung nạp được thể hiện bởi bệnh nhân (sử dụng thang đo \ bán định lượng) và các báo cáo về tác dụng phụ (AE) đã được đánh giá. Đối với mỗi bệnh nhân, chỉ có một mắt được điều tra viên lựa chọn trong thăm khám để xem xét hiệu quả, trong khi cả hai mắt được xem xét để phân tích tính an toàn.

Thống kê: Vì kích thước mẫu là nhỏ do đó phân phối không chuẩn nên chỉ áp dụng các thử nghiệm phi tham số (ví dụ: thử nghiệm Wilcoxon và thử nghiệm Mann-Whitney). Dữ liệu bị mất được ngoại suy theo LOCF (lần quan sát cuối cùng được tiến hành). Phần mềm BMDP đã được sử dụng cho mục đích thống kê. Giá trị P được biểu thị 2 đầu (2-tailed).

KẾT QUẢ

Nhân khẩu học được báo cáo trong Tab I. Không tìm thấy sự khác biệt giữa hai nhóm.
Hiệu quả: Điều trị với lipofilm làm giảm đáng kể điểm số triệu chứng toàn cầu cũng như các triệu chứng chủ quan về mặt thống kê (-69%) so với đường cơ sở, ngoại trừ chứng sợ ánh sáng (Tab II). Việc giảm điểm triệu chứng toàn cầu phụ thuộc vào thời gian (Fig 1).

Tab l: Nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu

LIPOFILM

0 2% Sodium hyaluronate

P

Giới: Nam (N,%)

1 (89%)

1 (90%)

NS O

Nữ (N,%)

8 (11%)

9 (10%)

Tuổi (Mean±SD)

53,1 ± 13,9

60,8 ± 13,8

NS (*)

Schirmer’s test: mm (Mean±SD)

4,1 ± 1,8

4,4 ± 1,3

NS (*)

Sợ ánh sáng: score (Mean±SD)

1,1 ± 0,8

1,2 0,9

NS (*)

Nóng rát/đau: score (Mean±SD)

1,9 ± 0,6

2,0 ± 0,8

NS (*)

Nhìn mờ: score (MeaniSD)

1,2 ± 1,2

1,0 ± 0,8

NS (*)

Cảm giác có dị vật: score (Mean±SD)

2.1 ± 0,3

2,3 ± 0,7

NS (*)

Sung huyết kết mạc: VAS (MeaniSD)

37.4 ± 17,5

48,5 ± 22,3

NS (*)

Phù nề kết mạc: VAS (Mean±SD)

15,4 ± 12,2

14,2 ± 13,5

NS (*)

Phù mí: VAS ((Mean±SD)

19,1 ± 21,3

19,5 ± 25,8

NS (*)

Nhuộm fluorescein: score (Mean±SD)

1,4± ± 0,5

1,8 ± 0,8

NS (*)

BUT : sec (MeartfcSD)

4,6 ± 1,3

5,1 ± 1,4

NS (*)

° Fisher’s test; * Mann-Whitney’s test; NS = không có ý nghĩa thống kê

Ngoài ra các dấu hiệu khách quan được cải thiện đáng kể khi điều trị với Lipofilm. Trên thực tế, việc điều trị làm giảm đáng kể điểm số cũng như của tất cả các dấu hiệu chủ quan được đánh giá về mặt thống kê (-90%) so với đường cơ sở, loại trừ phù mí (Tab II). Ngoài ra, việc giảm điểm số cũng phụ thuộc vào thời gian (Fig 2). Kết quả tương tự cũng thu được ở nhóm điều trị Natri Hyaluronate 0,2%, nhưng điều trị với Lipofilm cho kết quả tốt hơn đáng kể. Trong thực tế lipofilm cho thấy kết quả tốt hơn cả về mức độ ảnh hưởng và số lượng tham số khác nhau về mặt thống kê so với đường cơ sở (Fig 1, 2 và Tab. II).

Tab II: Tóm tắt kết quả

LIPOFILM

0.2% Sodium hyalurcnate

Biến change

’1LM

P*

change

P*

Nóng rát/đau -71%

P<0.05

-55%

P<0.05

Sợ ánh sáng -30%

NS

-50%

NS

Nhìn mờ -100%

P<0.05

-60%

NS

Cảm giác có dị vật -74%

P<0.01

-48%

P<0.01

Toàn bộ triệu chứng -69%

P<0.01

-52%

P<0.05

Sung huyết kết mạc -85%

P<0.01

-51%

P<0.05

Phù nề kết mạc -94%

P<0.05

-47%

NS

Phù nề mí mắt -97%

NS

-54%

NS

Dấu hiệu -90%

P<0.01

-51%

NS

Nhuộm fluorescein -85%

P<0.01

-61%

P<0 05

BUT 13%

NS

12%

NS

* Wilcoxon’s Test; NS = không có ý nghĩa thống kê

PHOSPHOLIPID

Fig 1: Các triệu chứng chủ quan (chứng sợ ánh sáng; nóng rát / đau; mờ mắt và cảm giác có dị vật trong mắt) thay đổi trong suốt nghiên cứu. Các triệu chứng được thu thập bằng các thang đo bán định lượng và được biểu thị bằng tổng điểm. Cải thiện có ý nghĩa thống kê đã được báo cáo ở cả hai nhóm (tương ứng P < 0,01 ở nhóm được điều trị Lipofilm và P < 0,05 ở nhóm đối chứng). Tuy nhiên, kết quả tốt hơn đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng Lipofilm.

PHOSPHOLIPID

Fig 2: Dấu hiệu khách quan (sung huyết kết mạc; phù kết mạc và phù mí) thay đổi trong suốt nghiên cứu. Các dấu hiệu được thu thập bằng phương pháp của Visual Analogic Scales và được biểu thị bằng tổng số điểm tính bằng mm. Kết quả giảm đáng kể các dấu hiệu đã được báo cáo trong nhóm được điều trị Lipofilm (P < 0,01). Những thay đổi trong nhóm kiểm soát không đạt được ý nghĩa thống kê.

Liên quan đến các dấu hiệu cụ thể, trong nhóm điều trị Natri Hyaluronate 0,2%, chỉ có sự giảm tăng kết mạc là có ý nghĩa thống kê (Tab II) và đối với cả việc làm giảm triệu chứng (Fig 2) và dấu hiệu (Fig 2) đều cho thấy hiệu quả tốt hơn ở nhóm được điều trị với Lipofilm. Cả Lipofilm và 0,2% Natri Hyaluronate đều đem lại sự gia tăng không đáng kể BUT (Tab. II). Liên quan đến Fluorescein nhuộm trên bề mặt giác mạc đều đem lại kết quả có ý nghĩa thống kê ở cả hai nhóm, tuy nhiên sự giảm nhiều hơn ở nhóm được điều trị Lipofilm (Tab.II).

Khả năng dung nạp: Khả năng dung nạp tại chỗ và toàn thân đều tốt. Không có sự khác biệt nào được quan sát giữa hai phương pháp điều trị. Không có tác dụng phụ nào được báo cáo.

THẢO LUẬN

Lipofilm dường như có hiệu quả trong việc giảm các dấu hiệu và triệu chứng ở bệnh nhân bị khô mắt. Tác dụng này đã được tìm thấy tăng lên trong suốt quá trình điều trị, cho thấy hiệu quả của Lipofilm trong việc giải quyết triệu chứng của tình trạng bệnh lý được coi là mạn tính. Lipofilm dường như có hiệu quả hơn trong việc giảm cả các dấu hiệu và triệu chứng so với thuốc nhỏ mắt có chứa 0,2% natri hyaluronate.

Lớp lipid mắt là một lớp màng lipid rất mỏng, được sinh ra bởi tuyến Meibomian, với chức năng quan trọng là trì hoãn sự bay hơi nước mắt do đó duy trì sự ổn định và tính thẩm thấu của màng nước mắt. Sự phá vỡ màng lipid có liên quan đến các bệnh lý trên bề mặt mắt khác nhau, đặc biệt là hội chứng khô mắt. Người ta tin rằng phần lớn (hơn 75%) bệnh nhân khô mắt có liên quan đến tổn thương lớp lipid màng nước mắt. Việc phục hồi lớp lipid màng nước mắt thường được xem là một nhiệm vụ khó khăn phải hoàn thành. Một phát hiện quan trọng được ghi nhận nghiên cứu này là ở những bệnh nhân được điều trị bằng Lipofilm đã giảm đáng kể tầm nhìn mờ so với đường cơ sở được báo cáo mà không có bất kỳ rối loạn thị giác nào liên quan đến việc sử dụng sản phẩm. Điều này chứng tỏ rằng Lipofilm là hỗn hợp cân bằng lipid phân cực và lipit không phân cực, phù hợp về mặt sinh lý trong nước mắt tự nhiên, có thể điều chỉnh sự thay đổi lipid mà không ảnh hưởng đến chất lượng quang màng nước mắt. Điều trị giai đoạn đầu cho tình trạng khô mắt khi sử dụng thuốc nhỏ mắt thông thường, đa phần đều cần cung cấp một giải pháp để hạn chế việc nhìn mờ. Ngoài ra, một số sản phẩm này thậm chí có thể làm tăng tốc độ bay hơi nước mắt. Tóm lại, kết quả hiện tại chỉ ra rằng việc sử dụng Lipofilm, một loại dầu trong vi nhũ tương có chức năng sinh lý rất gần với lớp lipid nước mắt, thể hiện một giải pháp mới trong điều trị khô mắt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. 2. 3.
DATA ON FILE, TUBILUX PHARMA S.P.A.: Clinical Investigator’s Brochure, version 1.0, November 2002.

DATA ON FILE TUBILUX PHARMA S.P.A.: Pharmaceutical composition for the treatment of the eye. International Patent Application N° PCT/IL 98/ 00012..
NORN MS: Desiccation of the precorneal film. I. Corneal wetting time. Acta Ophthalmol 47:865-880,1969.

Tác giả:

P Aragona (I)3 M Rolando (2), S Bonini(3-, C Barozzi(4), R Falchetti(4,5), F De Gregorio(4,6). INSTI’priONS:

(1) University of Messina, Italy; (2) Clínica Oculística, University of Genoa, Italy; (3) Clínica Oculística, “Campus University, Rome, Italy (4)

(5) CNR-INMM, Rome, Italy; Rep. Fisiopatologia Comeale, University, Rome,

 

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *