Trong bài viết này, dược sĩ Lưu Văn Hoàng giới thiệu đến các bạn thuốc Zoamco-A được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Pymepharco có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam là VD-36187-22
Zoamco-A là thuốc gì?
Thành phần
Trong mỗi viên uống Zoamco-A có chứa:
- Amlodipin besylat tương ứng với Amlodipin 5 mg
- Atorvastatin calci tương ứng với Atorvastatin 10 mg
- Tá dược gồm: Microcrystalline cellulose, Calci carbonat, Tinh bột tiền gelatin hóa, Hydroxypropyl cellulose, Colloidal silicon dioxid, Magnesi stearat, Hydroxypropylmethylcellulose, PEG 6000, Bột talc, Titan dioxid.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Trình bày
SĐK: VD-36187-22
Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên
Xuất xứ: Việt Nam
Hạn sử dụng: 36 tháng
Tác dụng của thuốc Zoamco-A
Cơ chế tác dụng
Amlodipin: Là một thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin. Thuốc ức chế dòng ion calci đi qua màng tế bào cơ trơn mạch máu, làm giãn mạch ngoại biên, từ đó hạ huyết áp. Ngoài ra, Amlodipin giúp cải thiện lưu lượng máu tới cơ tim, giảm gánh nặng tim và có tác dụng trong điều trị đau thắt ngực. Thuốc không ảnh hưởng đáng kể đến chuyển hóa lipid hay đường huyết, nên có thể dùng cho người bị tăng huyết áp kèm đái tháo đường.
Atorvastatin: Là chất ức chế chọn lọc enzym HMG-CoA reductase – một mắt xích quan trọng trong quá trình tổng hợp cholesterol. Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần và LDL-C trong máu bằng cách giảm tổng hợp cholesterol tại gan, đồng thời tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào gan để tăng cường đào thải LDL khỏi tuần hoàn. Thuốc giúp kiểm soát rối loạn lipid máu và làm giảm nguy cơ biến cố tim mạch.
Đặc điểm dược động học
Amlodipin: Sau khi uống, thuốc hấp thu chậm với nồng độ đỉnh đạt sau 6–12 giờ, sinh khả dụng khoảng 60–80% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Thuốc gắn protein huyết tương cao (98%), thể tích phân bố khoảng 21 L/kg. Thời gian bán thải dài (30–40 giờ), do đó chỉ cần dùng 1 lần/ngày. Amlodipin được chuyển hóa ở gan thành các chất không còn hoạt tính, đào thải chủ yếu qua nước tiểu. Ở bệnh nhân suy gan, thời gian bán thải tăng, vì vậy cần hiệu chỉnh liều.
Atorvastatin: Hấp thu nhanh qua đường uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt sau 1–2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 14%, khả dụng toàn thân tác dụng ức chế men HMG-CoA reductase khoảng 30%. Thuốc gắn với protein huyết tương >98%, thể tích phân bố trung bình 38 L. Atorvastatin được chuyển hóa chủ yếu tại gan thành các chất hydroxyl hóa có hoạt tính. Thải trừ chủ yếu qua mật sau khi chuyển hóa, ít thải qua thận (<2%). Thời gian bán thải trung bình 14 giờ, nhưng tác dụng hạ lipid kéo dài hơn (10–20 giờ) nhờ các chất chuyển hóa hoạt tính.
Thuốc Zoamco-A được chỉ định trong bệnh gì?
Zoamco-A được dùng cho bệnh nhân cần phối hợp điều trị bằng cả Amlodipin và Atorvastatin, cụ thể:
Amlodipin
Điều trị tăng huyết áp, kể cả ở người có kèm đái tháo đường, và dự phòng đau thắt ngực ổn định.
Atorvastatin
Phòng ngừa tiên phát biến cố mạch vành ở người tăng cholesterol máu nhưng chưa có triệu chứng rõ rệt của bệnh mạch vành, nhằm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, tử vong do tim mạch và nhu cầu tái thông mạch vành.
Điều trị xơ vữa động mạch ở bệnh nhân tăng cholesterol máu kèm bệnh mạch vành lâm sàng (kể cả tiền sử nhồi máu cơ tim), giúp làm chậm tiến triển xơ vữa và hạn chế biến cố mạch vành cấp.

Liều dùng và cách sử dụng
Liều dùng
Amlodipin: Liều khởi đầu thông thường là 5 mg/lần/ngày. Có thể tăng liều lên tối đa 10 mg/ngày tùy theo đáp ứng của người bệnh. Nếu sau 4 tuần điều trị chưa đạt hiệu quả, cân nhắc tăng liều.
Atorvastatin: Khởi đầu thường từ 10 mg/lần/ngày. Có thể điều chỉnh liều sau mỗi 4 tuần, dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp, với liều duy trì 10–40 mg/ngày. Liều tối đa không quá 80 mg/ngày. Người bệnh cần tuân thủ chế độ ăn ít cholesterol trước và trong quá trình dùng thuốc.
Cách sử dụng
Viên nén Zoamco-A dùng đường uống, có thể uống cùng hoặc không cùng bữa ăn, vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Nên uống vào một giờ cố định để đảm bảo hiệu quả điều trị.
Không sử dụng thuốc Zoamco-A trong trường hợp nào?
Người mẫn cảm với Amlodipin, Atorvastatin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân có bệnh gan tiến triển hoặc men gan tăng kéo dài không rõ nguyên nhân.
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc Zoamco-A
Thận trọng
Thuốc cần được dùng thận trọng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan, người bị hẹp van động mạch chủ hoặc mới trải qua nhồi máu cơ tim cấp.
Trước khi điều trị bằng Zoamco-A, cần kiểm soát tăng cholesterol máu bằng thay đổi chế độ ăn uống, luyện tập thể lực và giảm cân nếu thừa cân/béo phì.
Nên kiểm tra men gan trước khi bắt đầu dùng statin và làm lại xét nghiệm khi có chỉ định.
Cần theo dõi creatin kinase (CK) trong các trường hợp có nguy cơ cao như: bệnh nhân suy thận, suy giáp, có tiền sử cá nhân hoặc gia đình mắc bệnh cơ di truyền, từng gặp tác dụng phụ về cơ khi dùng statin hoặc fibrat, tiền sử bệnh gan, uống nhiều rượu, người cao tuổi trên 70 có yếu tố nguy cơ tiêu cơ vân, hoặc có khả năng xảy ra tương tác thuốc.
Nếu kết quả CK cao gấp 5 lần giới hạn bình thường, không nên khởi đầu điều trị với statin.
Trong quá trình dùng thuốc, nếu người bệnh xuất hiện triệu chứng đau cơ, yếu cơ hoặc cứng cơ, cần thông báo ngay cho bác sĩ để được xét nghiệm CK và có hướng xử trí kịp thời.
Tác dụng phụ
Zoamco-A nhìn chung dung nạp tốt, nhưng có thể gây một số tác dụng không mong muốn, thường nhẹ đến trung bình như: mệt mỏi, buồn ngủ, chóng mặt, đau đầu, phù nề, suy nhược, đau bụng, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, mất ngủ, đau cơ, phát ban.
Một số trường hợp có thể gặp tăng đường huyết, tăng HbA1c. Hiếm gặp hơn là suy giảm nhận thức (lú lẫn, đãng trí).
Người bệnh cần báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu xuất hiện bất kỳ phản ứng bất lợi nào trong quá trình điều trị.
Tương tác
Amlodipin
Khi phối hợp với thuốc chống viêm không steroid (NSAID), đặc biệt là indomethacin, có thể làm giảm hiệu quả hạ huyết áp do ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận hoặc gây giữ muối nước.
Estrogen có thể gây giữ nước, làm tăng huyết áp.
Các thuốc kích thích hệ thần kinh giao cảm có thể làm giảm tác dụng hạ áp của Amlodipin.
Atorvastatin
Nguy cơ tổn thương cơ tăng lên khi dùng đồng thời với gemfibrozil, các fibrat khác, niacin liều cao (>1 g/ngày) hoặc colchicin.
Nồng độ atorvastatin giảm khi dùng chung với thuốc kháng acid chứa nhôm, magnesi hoặc colestipol.
Nồng độ atorvastatin trong máu tăng khi phối hợp với erythromycin, clarithromycin, cyclosporin, hoặc thuốc kháng nấm azol.
Khi dùng chung với thuốc ức chế protease điều trị HIV/HCV, nguy cơ tiêu cơ vân và suy thận có thể gia tăng:
Tránh phối hợp với telaprevir, tipranavir + ritonavir.
Với lopinavir + ritonavir: cần thận trọng và chỉ dùng liều atorvastatin thấp.
Với fosamprenavir, fosamprenavir + ritonavir, saquinavir + ritonavir, darunavir + ritonavir: không vượt quá 20 mg atorvastatin/ngày.
Với nelfinavir: không dùng quá 40 mg atorvastatin/ngày.
Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú
Các nghiên cứu ở động vật và người đều cho thấy nguy cơ gây hại cho thai nhi khi dùng statin. Vì lợi ích không vượt trội so với nguy cơ, Zoamco-A chống chỉ định cho phụ nữ đang mang thai hoặc có khả năng mang thai. Thuốc cũng không nên dùng trong thời kỳ cho con bú.
Lưu ý khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc
Zoamco-A không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Quá liều và xử trí
Amlodipin: Ngộ độc hiếm gặp. Khi quá liều có thể gây tụt huyết áp, nhịp chậm hoặc block tim. Xử trí bằng theo dõi tim mạch liên tục, rửa dạ dày, dùng than hoạt, bù dịch điện giải, tiêm tĩnh mạch atropin nếu nhịp chậm, có thể dùng calci gluconat truyền tĩnh mạch hoặc thuốc vận mạch như isoprenalin, adrenalin, dopamin. Trường hợp nặng có thể đặt máy tạo nhịp.
Atorvastatin: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Xử trí chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Do thuốc gắn mạnh với protein huyết tương, thẩm tách máu không làm tăng đào thải atorvastatin.
Bảo quản
Giữ Zoamco-A ở nơi khô ráo, thoáng mát (<30℃), tránh ánh nắng quá mạnh từ mặt trời
Không để Zoamco-A trong tầm với trẻ em
Không sử dụng Zoamco-A khi quá hạn cho phép
Tài liệu tham khảo
- Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Zoamco-A được Bộ Y tế phê duyệt. Xem và tải về bản PDF đầy đủ tại đây. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2025 từ:
- Messerli FH, Bakris GL, Ferrera D, Houston MC, Petrella RJ, Flack JM, Sun W, Lee E, Neutel JM; AVALON Investigators (2006). Efficacy and safety of coadministered amlodipine and atorvastatin in patients with hypertension and dyslipidemia: results of the AVALON trial. J Clin Hypertens (Greenwich). Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2025 từ: https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC8109721/
Bình Minh –
thấy bác sĩ mua loại này uống dễ hơn mua 2 viên 2 loại, tại ông mình hay quên lắm