PHẦN MỞ ĐẦU
Tăng huyết áp (THA) hiện vẫn là một thách thức y tế hàng đầu, là nguyên nhân chính dẫn đến các bệnh lý tim mạch và tử vong trên toàn cầu. Tỷ lệ kiểm soát THA trên thế giới vẫn còn hạn chế, với chỉ khoảng 20% bệnh nhân đạt được mức kiểm soát (1). Trong những năm gần đây, các tiến bộ như sự phát triển của các nhóm thuốc mới đầy hứa hẹn, các phác đồ điều trị kết hợp tối ưu hoá việc kiểm soát huyết áp nhằm ngăn chặn diễn tiến của THA và những hệ quả nghiêm trọng của nó. Tại châu Âu, Hiệp hội Tăng Huyết Áp Châu Âu (ESH) 2023-2024, Hiệp hội Tim Mạch Châu Âu (ESC) 2024 đã công bố các khuyến cáo mới, vừa có tính hàn lâm cao vừa sát thực tiễn nhưng lại có sự khác biệt làm bối rối không ít các thầy thuốc lâm sàng (1-3). Tại các nước Châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc và Việt Nam trong những năm vừa qua cũng đã có những cập nhật khuyến cáo riêng, phù hợp với thực tiễn y tế và đặc thù khu vực (4-8).
Tại Việt Nam theo báo cáo của WHO 2023, tỷ lệ THA tuổi từ 30-79 là 30% trong đó 47% được chẩn đoán, 30% được điều trị nhưng chỉ có 13% được kiểm soát, tương ứng 14,3 triệu người THA (9). Năm 2019, có 287.000 người chết do bệnh tim mạch trong đó 60% có liên quan THA. Nếu chúng ta cố gắng cải thiện tỷ lệ kiểm soát THA<140/90mmHg lên 50% thì phải cần thêm 5,4 triệu người THA điều trị kiểm sóat và sẽ cứu sống 671.000 người vào năm 2040 (1). Một thách thức vô cùng lớn lao, do đó VSH/VNHA nhận thấy sự cần thiết về đồng thuận một chiến lược thực hành lâm sàng trong quản lý THA, cập nhật mới ngắn gọn nhằm tối ưu hóa việc kiểm soát huyết áp đạt nhiều hơn và hòa nhịp với những tiến bộ y học và các khuyến cáo quốc tế, thể hiện qua nguyên tắc cơ bản lấy bệnh nhân làm trung tâm và triển khai “Lộ trình chiến lược 5Đ” trong thực hành lâm sàng với 5 bước cơ bản lấy bệnh nhân làm trung tâm để đi đến kiểm soát THA có hiệu quả.
PHÂN LOẠI KHUYẾN CÁO VÀ MỨC CHỨNG CỨ
Loại khuyến cáo | Định nghĩa | Gợi ý sử dụng |
---|---|---|
Loại I | Chứng cứ và/ hoặc sự đồng thuận cho thấy việc điều trị mang lại lợi ích và hiệu quả. | Được khuyến cáo/ chỉ định |
Loại II | Chứng cứ đang còn bàn và/ hoặc ý kiến khác nhau về sự hữu ích/ hiệu quả của việc điều trị. | |
Nhóm IIa | Phần lớn chứng cứ/ ý kiến ủng hộ về tính hiệu quả của việc điều trị. | Nên được xem xét |
Nhóm IIb | Chứng cứ/ ý kiến chưa cho thấy hiệu quả/ hữu ích | Có thể được xem xét |
Loại III | Chứng cứ và/ hoặc sự đồng thuận cho thấy việc điều trị không mang lại lợi ích và hiệu quả trong vài trường hợp có thể gây nguy hại. | Có thể được xem xét |
Mức chứng cứ | Định nghĩa |
---|---|
A | Dữ liệu có từ nhiều nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc các phân tích gộp |
B | Dữ liệu có từ nhiều nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc các nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên |
C | Sự đồng thuận của các chuyên gia và/hoặc các nghiên cứu nhỏ, các nghiên cứu hồi cứu |
Phần 1: ĐIỀU CHỈNH KHUYẾN CÁO 2022
1/Điều chỉnh phân loại huyết áp và tăng huyết áp
Thống nhất thuật ngữ “huyết áp không tăng” có kèm (bình thường):
a. Thang đo liên tục của nguy cơ: Nguy cơ bệnh tim mạch không chỉ bắt đầu từ ngưỡng “tăng huyết áp” (≥ 130/80mmHg hay(≥ 140/90mmHg), mà có thể tăng dần với bất kỳ mức huyết áp nào cao hơn lý tưởng (1).
b. Giảm bớt sự hiểu nhầm: Thuật ngữ “huyết áp bình thường” có thể khiến một số người lầm tưởng rằng chỉ cần huyết áp dưới ngưỡng “tăng huyết áp” thì không có nguy cơ. Trong thực tế, nguy cơ tăng dần và không chỉ bắt đầu ở mức huyết áp cao (1).
c. Những chứng cứ từ 2002 đến nay: Lewingston ghi nhận ở đối tượng trên 40 tuổi, HA thường có mối quan hệ mạnh mẽ và trực tiếp với tỷ lệ tử vong do mạch máu (và tử vong chung), mà không có bằng chứng nào về một ngưỡng cố định, ít nhất là đến mức huyết áp 115/75 mmHg. Năm 2020, Whelton qua nghiên cứu MESA ghi nhận cứ tăng mỗi 10mmHg thì tăng 53% nguy cơ bệnh tim mạch do xơ vữa (BTMDXV) ở người có HATT từ 90-130mmHg (11). Trong BLTTC 2021 cho thấy giảm mỗi 5mmHg HATT và mỗi 3mmHg HATTr đều giảm 10% các biến cố tim mạch bất kể có tiền sử có bệnh tim mạch hay không và kết quả SPRINT của Smith và công sự tháng 3,2024 về HATTr cho thấy giảm HATTr < 70mmHg không là rào cản điều trị (12, 13).
d. Khuyến khích quản lý huyết áp tích cực hơn: Việc sử dụng thuật ngữ “huyết áp không tăng” giúp nhấn mạnh rằng mức huyết áp càng thấp trong phạm vi hợp lý thì càng có lợi, thay vì chỉ duy trì dưới ngưỡng “bình thường”. Nhưng để phù hợp theo thuật ngữ chúng ta đã quen dùng nên thống nhất thuật ngữ “ huyết áp không tăng (bình thường)”
e. Về mức HA tăng “elevated BP” theo AHA/ACC đã dùng từ 2017, Nhật Bản và Hàn quốc cũng đã dùng, nay với những chứng cứ từ nhiều thử nghiệm gần đây (14-18) đã cho thấy HATT 120-139 mmHg và/hoặc HATTr 70-79mmHg là ở mức nguy cơ gia tăng bệnh tim mạch, và VSH/VNHA thống nhất dùng từ “tiền tăng huyết áp” như JNC VII đã dùng trước đây.
Từ đó đã thống nhất phân loại THA như sau:
Bảng 1. Phân loại huyết áp và THA của VSH/VNHA 2024
Phân loại | HATT (mmHg) | HATTr (mmHg) | |
---|---|---|---|
Huyết áp không tăng | <120 | và | <70 |
Tiền tăng huyết áp | 120-139 | và/hoặc | 70-89 |
Tăng huyết áp độ 1 | 140-159 | và/hoặc | 90-99 |
Tăng huyết áp độ 2 | ≥160 | và/hoặc | ≥100 |
Tăng huyết áp cấp cứu* | ≥180* | và/hoặc | ≥110* |
Ghi chú: Huyết áp không tăng: Được xem HA bình thường.
* Tăng huyết áp cấp cứu: Thường kèm tổn thương cơ trung gian (HMOD) và triệu chứng nghiêm trọng, cần xử trí cấp cứu.
2/ Phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân THA
Theo số liệu thống kê gần đây của WHO, tử vong do tim mạch ở Việt Nam là 178 trên 100.000 người, thuộc quốc gia có nguy cơ cao (7). Chúng tôi khuyến cáo sử dụng thang điểm nguy cơ tim mạch, như thang điểm nguy cơ ISH 2020 có bổ sung một số YTNC mới của ESH 2023, ESC 2024, các tổn thương cơ quan đích và bệnh đồng mắc (1, 3, 19). Chúng ta có thể dựa trên bất kỳ thang điểm nào có sẵn như thang điểm của WHO cho người Đông Nam Á tiêu chuẩn thiết yếu (20), hoặc SCORE 2, SCORE 2 – OP hoặc sử dụng thang điểm nguy cơ PCE (21) hay ưu tiên sử dụng thang điểm PREVENT của Hoa Kỳ cho người từ 30 tuổi trở lên (22).
Bảng 2. Phân tầng nguy cơ tương đối dựa vào các yếu tố nguy cơ VSH, 2024
YTNC | TIỀN THA | THA ĐỘ I | THA ĐỘ II | |
---|---|---|---|---|
(120-129/70-79) | (130-139/80-89) | (140-159/90-99) | (≥160/100) | |
1-2 (trừ ĐTĐ, FH) | THẤP | THẤP | CAO | CAO |
≥3 YTNC, HMOD, ĐTĐ, FH, CKD III | THẤP | TRUNG BÌNH | CAO | CAO |
Bệnh Tim Mạch-Não, CKD IV,V | TRUNG BÌNH | CAO | CAO | CAO |
THẤP <5%, TRUNG BÌNH 5-10%, CAO > 10%,Thấp đến Cao: TĐLS. Cao: thuốc, Trung Bình: sau 6 tháng ở nhóm tiên THA TĐLS không đạt đích đều trị thuốc
Yếu tố nguy cơ: Tuổi > 65, giới tính nam, tần số tim >80 lần/phút, thừa cân, đái tháo đường, tăng LDL-C hoặc triglyceride, FH, tiền sử gia đình mắc THA, mán kinh sớm, hút thuốc lá, các yếu tố môi trường – xá hội, mán kinh, sinh con sống tĩnh tại.
Tổn thương cơ quan trung gian (HMOD): Dày thất trái hoặc các bằng chứng cho thấy tổn thương cơ quan náo, tim, thận, mạch máu, CKD III, Hiệu áp > 60 mmHg.
Bệnh tim mạch: Bệnh mạch vành, suy tim, đột quỵ, bệnh mạch máu ngoại biên, rung nhĩ, bệnh thận mạn giai đoạn IV V.
3/ Mục đích điều trị THA
Mục đích chính của điều trị THA là ngăn ngừa các bệnh tim mạch thận do tăng HA và giảm tỷ lệ tử vong bằng cách kiểm soát HA đạt mục tiêu tối ưu. Ở những bệnh nhân đã có bệnh tim mạch, điều trị nhằm mục đích kiểm soát HA để ngăn ngừa sự tiến triển hoặc tái phát của bệnh nhằm giảm tỷ lệ tử vong và cải thiện chất lượng cuộc sống theo khuyến cáo 2022 (7) (Hình 1).

a. Mục tiêu điều trị huyết áp phải phù hợp với từng bệnh nhân bảo đảm có lợi ích hiệu quả tim mạch/ nguy cơ tác dụng phụ-giá thành điều trị, dựa trên nguyên tắc cá nhân hóa. Mục tiêu này giúp định hướng cho các biện pháp điều trị và được giải thích chia sẽ với bệnh nhân có cái nhìn rõ ràng về quá trình điều trị để cùng tham gia đạt và duy trì đích: Do hiện nay đã có nhiều chứng cứ mới từ STEP (23), ESPRIT (18), SPRINT (13), CRHCP (24), phân tích gộp của Whelton và cộng sự (10) và mới nhất thử nghiệm BPROAD (25), chúng tôi cập nhật theo bảng 3 và hình 2:
Bảng 3. Mục tiêu điều trị hạ HA theo cá thể hóa
Mục tiêu cá thể hóa | Loại | LOE |
---|---|---|
Mục tiêu chung: Tích cực TĐLS và dùng thuốc để đạt HA <130/80 mmHg cho đa số trường hợp | I | A |
Mục tiêu tối ưu: Có thể hạ <120/70 mmHg nếu dung nạp tốt ở bệnh nhân THA nguy cơ cao, theo dõi sát tác dụng phụ | IIa | A |
Mục tiêu HATT: Ít nhất <140 mmHg. Nếu không dung nạp với <130 mmHg, áp dụng nguyên tắc ALARA (“As low as reasonably achievable”) | IIb | B |
Áp dụng nguyên tắc ALARA cho người THA có hạ huyết áp tư thế trước điều trị và/hoặc tuổi ≥85 | IIa | B |

Phần II: Đồng Thuận về Chiến Lược Thực Hành Lâm Sàng Quản Lý Tăng Huyết Áp Tại Việt Nam

Tại Việt Nam, tỷ lệ kiểm soát THA còn rất thấp, chỉ đạt 11% ở nam giới và 15% ở nữ giới. Trong thực tế, cả đội ngũ y tế lẫn bệnh nhân đều phải đối mặt với nhiều rào cản, góp phần làm giảm tỷ lệ kiểm soát huyết áp. Vì vậy, cần nhấn mạnh sự cần thiết của cách tiếp cận cá thể hóa và hỗ trợ để giải quyết các rào cản này. VSH/VNHA đưa ra một chiến lược thực hành lâm sàng quản lý tăng huyết áp, là lộ trình 5Đ thực hành lâm sàng đặt bệnh nhân làm trung tâm trong việc quản lý THA. Mỗi chữ cái đại diện cho một bước quan trọng trong quy trình và phiên ra Việt ngữ thành 5Đ như hình 3.
Đ1. Đo huyết áp. (Track Blood Pressure)
Đ1.1. Đo huyết áp và xác định các phân loại THA
Để có một chẩn đoán THA chính xác, việc đo huyết áp cần được thực hiện đúng quy trình gồm ở cả môi trường lâm sàng (phòng khám) (HAPK), HA có thể được đo bằng thiết bị cơ hoặc thiết bị tự động, có thể có hoặc không có sự hiện diện của nhân viên y tế (TĐHAPK), và đo HA ngoài phòng khám (HANPK) gồm: Đo huyết áp tại nhà (HATN), đo huyết áp lưu động (HALĐ) (hình 4):
- THAPK cả tâm thu và tâm trương (THA thật sự) ≥ 140/90mmHg, THATN: HATT ≥ 135mmHg và hoặc HATTr ≥ 85mmHg, THALD: 24 giờ ≥ 130/80mmHg, THALD ban ngày (thức) ≥ 135/85mmHg, THALD ban đêm (ngủ) ≥ 120/70mmHg
- THA áo choàng trắng: khi đo HAPK ≥ 140/90 mmHg nhưng đo HATN <135/80 mmHg hoặc HALĐ 24 giờ <135/85mmHg
- THA ẩn giấu khi đo HARK <140/90mmHg nhưng đo HATN HA ≥ 135/85mmHg hoặc HALD 24 giờ ≥ 130/80mmHg hoặc HALĐ ban ngày ≥ 135/85mmHg hoặc HALD ban đêm ≥ 120/70mmHg.
- HA không tăng (bình thường) theo ESC 2024 khi đo HAPK <120/70mmHg hoạc HATN <120/70mmHg hoặc, HALĐ 24 giờ <115/65mmHg (1). •
- Hạ huyết áp tư thế: trong lần khám đo huyết áp đầu tiên hoặc mỗi lần tăng liều hay khi nghi ngờ hạ HA cần phải đo huyết áp tư thế đứng sau khi nằm nghỉ 5 phút đo HA tư thế đứng vào 1′, 3′ và phút thứ 5. Nếu huyết áp tâm thu giảm từ 20 mmHg trở lên, hoặc huyết áp tâm trương giảm từ 10 mmHg trở lên so với tư thế nằm/ngồi, có thể là dấu hiệu của hạ huyết áp tư thế. Lặp lại nếu cần, trong một số trường hợp, bác sĩ có thể yêu cầu đo lại sau vài phút đứng để đánh giá sự thay đổi huyết áp theo thời gian. Đo huyết áp tư thế đứng giúp phát hiện và đánh giá nguy cơ hạ huyết áp tư thế và các vấn đề liên quan, giúp cung cấp thông tin hữu ích cho việc chẩn đoán và điều trị.

Đ1.2. Quy trình đo huyết áp tiêu chuẩn tại phòng khám HAPK hay HATN theo tư thế ngồi (xem them ở đồng thuận VSHA/NHA về HATN) (hình 3)
Đ1.3. Theo dõi liên tục và tăng cường hợp tác bệnh nhân và bác sĩ
Sau khi đã có chẩn đoán, bệnh nhân được khuyến khích tiếp tục tự đo HATN hàng ngày để giám sát và duy trì tuân thủ kiểm soát huyết áp・ Điều này giúp phát hiện sớm các xu hướng bất thường trong trị số huyết áp và theo dõi hiệu quả của các biện pháp điều trị.
Bệnh nhân nên có máy đo HATN để có thể theo dõi từ xa với tự đo HATN loại mới có thể cung cấp các thông số cần thiết để quản lý tốt HA, được xem là phương pháp theo dõi trung tâm cá thể hóa.
Theo dõi liên tục không chỉ giúp bác sĩ có dữ liệu thực tế về sự thay đổi huyết áp trong thời gian dài, mà còn giúp bệnh nhân có ý thức tốt hơn về tình trạng sức khỏe của mình. Bệnh nhân cũng có thể ghi chép hoặc sử dụng các ứng dụng theo dõi để lưu trữ số liệu huyết áp, giúp bác sĩ đánh giá và điều chỉnh điều trị kịp thời.
Khi bệnh nhân thực hiện việc tự đo và ghi chép huyết áp, họ sẽ cảm thấy có trách nhiệm và tham gia tích cực hơn vào quá trình điều trị. Thông qua các buổi tái khám định kỳ, bệnh nhân có thể thảo luận về kết quả theo dõi với bác sĩ, từ đó cải thiện sự hợp tác giữa hai bên và giúp bác sĩ có đủ thông tin đề xây dựng kế hoạch điều trị phù hợp nhất.
Bảng 4. Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp dựa vào huyết áp phòng khám và huyết áp ngoài phòng khám của VSH/VNHA 2024
Loại THA mmHg | HAPK | HATN | HALD BAN NGÀY | HALD BAN ĐÊM | HALD 24 GIỜ |
HA KHÔNG TĂNG (bình thường) | HATT < 120
Và HATTr < 70 |
HATT < 120
Và HATTr < 70 |
HATT < 120
Và HATTr < 70 |
HATT < 120
Và HATTr < 60 |
HATT < 120
Và HATTr < 65 |
TIỀN TĂNG HUYẾT ÁP | HATT 120 – 139
Hoặc HATTr 70 – 89 |
HATT 120 – 134
Hoặc HATTr 70 – 84 |
HATT 120 – 134
Hoặc HATTr 70 – 84 |
HATT 110 – 120
Hoặc HATTr 60 – 69 |
HATT 115 – 129
Hoặc HATTr 65 – 79 |
TĂNG HUYẾT ÁP | HATT >= 140
Hoặc HATTr >= 70 |
HATT >= 135
Hoặc HATTr >= 85 |
HATT >= 135
Hoặc HATTr >= 85 |
HATT >= 120
Hoặc HATTr >= 70 |
HATT >= 130
Hoặc HATTr >= 80 |
*Chẩn đoán THA, tiền THA cần xác định bằng HA ngoài phòng khám (HATN hoặc HALĐ) hoặc ít nhất đo thêm 1 lần HAPK

Tóm lại: Đ1. ĐO HUYẾT ÁP – (Track BP) trong lộ trình 5Đ thực hành lâm sàng giúp tạo nền tảng cho việc chẩn đoán chính xác và theo dõi sát sao tình trạng huyết áp của bệnh nhân. Đây là bước đầu tiên, nhưng rất quan trọng, để bác sĩ có thể chẩn đoán và đánh giá hiệu quả điều trị và đưa ra các quyết định chính xác nhằm cải thiện sức khỏe tim mạch của bệnh nhân và bệnh nhân tự theo dõi quản lý huyết áp của mình.
Đ2. Đánh giá toàn diện bệnh nhân 一 (Review Patient)

Nhằm thiết lập chẩn đoán đầy đủ toàn diện ở người bệnh có THA với các mức độ, giai đoạn THA qua tiền sử cá nhân và gia đình, thăm khám lâm sàng, các xét nghiệm, sàng lọc nguyên nhân THA thứ phát, các yếu tố tham gia phát triển THA, các yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm, tổn thương cơ quan trung gian do THA (HMOD), các bệnh cảnh đồng mắc tim mạch, thận và não (hình 6).
Thực hiện qua các bước: Khám sàng lọc đo huyết áp hay đi khám bệnh bất kỳ bệnh nào thông qua kiểm tra HA, phát hiện có Tiền THA hoặc THA. Tiến hành khảo sát thăm khám toàn diện với hỏi kỹ tiền sử y khoa, tiền sử dùng thuốc, khám lâm sàng toàn diện, xét nghiệm, tồng hợp phân tầng nguy cơ・ Mục đích của đánh giá lâm sàng là chẩn đoán THA, xác định đánh giá các yếu tố có khả năng góp phần gây THA, xác định các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch khác, xác định các bệnh đi kèm có liên quan, sàng lọc các nguyên nhân thứ phát tiềm ẩn gây THA (nếu có chỉ định) (bảng 5, 6, 7 và hình 6, hình 7).
Từ đó thiết lập một chẩn đoán cụ thể đầy đủ và thảo luận thông báo cho bệnh nhân cùng quyết định chế độ điều trị theo đúng chiến lược hoặc cần tham vấn thêm chuyên gia hội chẩn chuyển viện.
Tóm lược Đ2 Đánh giá toàn diện (Review Patient) trong chiến lược 5Đ thực hành lâm sàng giúp các bác sĩ có cái nhìn chẩn đoán toàn diện về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, giúp cá thể hóa và tối ưu hóa kế hoạch điều trị. Bằng cách thực hiện đánh giá chi tiết và đa chiều, bác sĩ có thể xác định các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp, giúp điều chỉnh điều trị để đạt được hiệu quả tốt nhất và giảm nguy cơ biến chứng.
Đ3. Điều trị cá thể hóa- Điều trị ban đầu-(Assign individualized therapy 一 Initial management of HTN)
Đ3-1. Bệnh nhân được phân tầng nguy cơ đề xác định ngưỡng ban đầu cần điều trị và mục tiêu điều trị
Có thể dựa trên bát kỳ thang điểm nào có sẵn như thang điểm của WHO cho người Đông Nam Á tiêu chuẩn thiết yếu (20), hoặc SCORE 2, SCORE 2 – OP hoặc sử dụng thang điểm nguy cơ PCE (21) hay ưu tiên sử dụng thang điểm PREVENT của Hoa Kỳ cho người từ 30 tuổi trở lên (22) (bang 2).
Đ3.2. Đặt mục tiêu huyết áp phù hợp với từng bệnh nhân dựa trên các yếu tố nguy cơ cá nhân, bao gồm mức độ suy yếu, lão hóa, tình trạng sức khỏe, các bệnh đồng mắc và bệnh kèm theo (1,7, 10, 25, 26). Mục tiêu này giúp định hướng cho các biện pháp điều trị và giúp bệnh nhân có cái nhìn rõ ràng về quá trình điều trị: Do hiện nay đã có nhiều chứng cứ từ STEP (23), ESPRIT (18), SPRINT (13, 15, 27), CRHCP (24), phân tích gộp của Whelton (10) và mới nhất BPROAD (25). Trên cơ sở mục tiêu khuyến cáo của VSHA/NHA năm 2022 (7), nay cụ thể rõ ràng hơn như sau:
Đ3.3. Mục tiêu điều trị cá thể hóa: HATT/HATTr: <130/80 mmHg, có thể thấp hơn nữa <120/70mmHg nếu bệnh nhân dung nạp tốt (tối ưu) hoặc dung nạp kém áp dụng nguyên tắc ALARA (As Low As Reasonably Achievable) với ít nhất HATT <140mmHg, đặc biệt ở bệnh nhân > 85 tuổi, suy yếu, hạ huyết áp tư thế, tuổi thọ hạn chế hoặc không dung nạp. (hình 2, bảng 3).

Đ3.4. Nhận thức về bệnh lý cùng quyết định điều trị đạt mục tiêu
Trao đổi thảo luận với bệnh nhân đi đến thống nhất cùng quyết định chung về điều trị. Đây là một vấn đề rất quan trọng, cần dành thời gian thực hiện mô tả bệnh lý chính và tạo niềm tin về điều trị: ứng dụng trong việc truyền đạt chẩn đoán THA cho bệnh nhân. Cách bệnh nhân hiểu về bệnh lý THA, mức độ nguy hiểm của nó, và niềm tin của họ về hiệu quả điều trị sẽ ảnh hưởng lớn đến việc tuân thủ điều trị và quản lý bệnh.
Nguyên nhân: Bệnh nhân thường muốn biết lý do gây THA. Đối với một số người, đặc biệt là nam giới, nguyên nhân có thể được lý giải qua các yếu tố như căng thẳng, thói quen không lành mạnh hoặc di truyền. Phụ nữ có thể liên hệ THA với các yếu tố như nội tiết, cảm xúc, hoặc lo lắng trong gia đình.
Triệu chứng: Một số bệnh nhân có thể cho rằng THA luôn có triệu chứng rõ rệt như đau đầu, chóng mặt Làm rõ rằng THA thường không có triệu chứng cụ thể và nhấn mạnh rằng việc đo huyết áp định kỳ là quan trọng, ngay cả khi không có biểu hiện nào.
Tính nghiêm trọng: Bệnh nhân cần hiểu rằng THA có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng nếu không kiểm soát. Tuy nhiên, cách tiếp cận cần mềm mỏng, tránh gây lo lắng thái quá.
Khả năng kiểm soát: Đảm bảo bệnh nhân hiểu rằng THA có thể được kiểm soát tốt qua thaỵ đổi lối sống và tuân thủ điều trị. Nam giới có thể CÓ xu hướng nghĩ rằng THA là không tránh khỏi, trong khi phụ nữ thường xem việc điều trị là khả thi hơn.
Đ3.5. Tạo niềm tin về điều trị
Hiệu quả của điều trị: Một số bệnh nhân có thể nghi ngờ hiệu quả của thuốc, đặc biệt là nếu họ không cảm thấy triệu chứng, cần truyền tải rằng thuốc giúp ngăn ngừa biến chứng lâu dài, không chỉ là giảm triệu chứng tức thời.
Lo ngại về tác dụng phụ: Phụ nữ có thể lo lắng về tác dụng phụ của thuốc hơn so với nam giới. Điều này cần được giải thích rõ ràng và thảo luận để trấn an bệnh nhân về hiệu quả và tính an toàn của thuốc khi sử dụng đúng liều.
Niềm tin về thay đổi lối sống: Nam giới thường đánh giá cao các biện pháp thay đổi lối sống (như tập thể dục) hơn là dùng thuốc. Cung cấp các lựa chọn thay đổi lối sống phù hợp và khuyến khích phối hợp giữa lối sống lành mạnh và điều trị dược lý.
Đ3.6. Ứng dụng trong giao tiếp
Cá thể hóa thông điệp: Sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu và phù hợp với niềm tin và trải nghiệm của từng giới tính. Ví dụ, nhấn mạnh lợi ích của việc duy trì sức khỏe để chăm sóc gia đình khi nói chuyện với phụ nữ, hoặc khuyến khích trách nhiệm tự chăm sóc sức khỏe khi nói chuyện với nam giới.
Tăng cường giáo dục: Giải thích rõ ràng về sự nguy hiểm của kẻ giết người thầm lặng này và vai trò của bệnh nhân trong việc quản lý bệnh.
Hỗ trợ cảm xúc: Một số bệnh nhân, đặc biệt là phụ nữ, có thể cần thêm hỗ trợ về mặt cảm xúc khi nhận chẩn đoán. Khuyến khích họ chia sẻ cảm xúc và giải tôa những lo ngại về bệnh lý cũng như điều trị.
Như vậy, việc truyền đạt chẩn đoán THA nên dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về các mô tả bệnh lý và niềm tin về điều trị của bệnh nhân, đồng thời nhạy cảm với yếu tố giới tính để tối ưu hóa quá trình giao tiếp và thúc đẩy tuân thủ điều trị.
Đ3.7. Điều trị không dùng thuốc: Can thiệp thay đổi lối sống
Kế hoạch điều trị luôn bắt đầu nền tảng thay đổi lối sống đã được chứng minh hạ HA (Hình 8).
Chế độ ăn uống: Khuyến cáo bệnh nhân ăn giảm muối, tiêu thụ ít thực phẩm chế biến sẵn và ăn nhiều rau quả, các loại hạt, thực phẩm giàu kali và chất xơ chế độ DASH.
Giảm tiêu thụ đường tự do có trong các loại đồ uống có đường, chẳng hạn như nước ngọt và nước ép trái cây có thêm đường., tối đa không quá 10% tổng năng lượng và nên giảm tiêu thụ ngay từ lúc trẻ. Giảm lượng muối tiêu thụ: Natri chủ yếu được tiêu thụ dưới dạng muối từ thực phẩm chế biến sẵn hoặc thêm vào khi nấu ăn. Hạn chế muối < 5 g (khoảng 2 g natri) hoặc 1 muỗng cà phê mỗi ngày.
Tăng cường lượng kali tiêu thụ: Tăng tiêu thụ kali, tốt nhất là qua chế độ ăn, ngoại trừ bệnh nhân THA có bệnh thận mạn tiến triển. Thực phẩm giàu kali bao gồm đậu trăng, bơ và chuối.

Sử dụng các chất thay thế gồm muối NaCI 75% và 25% KCL cho những người tiêu thụ chế độ ăn nhiều muối.
Tăng cường tập thể dục: Tập thể dục aerobic cường độ vừa /thấp: chẳng hạn như đi bộ, đạp xe, hoặc bơi lội vừa phải ít nhất 150 phút mỗi tuần (ít nhất 30 phút, 5-7 ngày/tuần) hoặc thay thế bằng 75 phút tập thể dục aerobic cường độ mạnh mỗi tuần, chia ra 3 ngày, được khuyến nghị, hoạt động này nên được kết hợp với các bài tập kháng lực động hoặc tĩnh cường độ thấp hoặc vừa (2-3 lần/tuần) để giúp giảm huyết áp và nguy cơ mắc bệnh tim mạch nhưng phải bảo đảm an toàn.
Kiểm soát cân nặng: Giảm cân đối với bệnh nhân thừa cân giúp giảm huyết áp BMI 20-25, vòng eo ở nam <94cm và nữ <80cm.
Giảm stress và tránh lối sống tĩnh tại: Khuyến khích các hoạt động thư giãn như thiền, yoga hoặc các bài tập thở để giảm căng thẳng.
Hạn chế rượu và tránh thuốc lá: Khuyến khích bệnh nhân hạn chế uống rượu <200g/ tuần đến 0. Bỏ thuốc lá vì chúng đều có thể làm THA.
Sống trong môi trường tốt không ô nhiễm không khí, tiếng ồn
Đ3.8. Điều trị dùng thuốc và can thiệp
Điều trị THA là một quá trình lâu dài liên tục, vì vậy, cần có các lịch tái khám để bác sĩ có thể đánh giá hiệu quả / tác dụng phụ/ giá của phác đồ điều trị và điều chỉnh khi cần thiết. Nếu bệnh nhân có bất kỳ tác dụng phụ nào hoặc không đạt được mục tiêu điều trị, bác sĩ sẽ thực hiện các thay đổi phù hợp theo nguyên tắc ALARA. Thời gian chuẩn liều từ 1 – 3 tháng, tối ưu có thể 1 tháng.
Tóm lược: Đ3:-Điều trị toàn diện (Assign Therapy) theo phác đồ cá thể hóa trong thực hành lâm sàng THA tạo nên một phương pháp điều trị toàn diện , kết hợp thuốc và thay đổi lối sống. Bằng cách hỗ trợ bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị và thực hiện các điều chỉnh cần thiết, bác sĩ cùng bệnh nhân cam kết thực hiện các chỉ định, tuân thủ điều trị kiểm soát huyết áp hiệu quả hơn, giảm nguy cơ biến chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Đ4. Đáp ứng điều trị – (check response)
Đánh giá đáp ứng của bệnh nhân với điều trị giúp tối ưu hóa kế hoạch và đảm bảo bệnh nhân luôn trong tình trạng được kiểm soát tốt nhất.
Đ4.1. Theo dõi các chỉ số huyết áp định kỳ: Thời gian ban đầu, ngắn hạn và dài hạn
Sau khi bắt đầu điều trị bằng TĐLS và thuốc hạ áp tại tuyến cơ sở /phòng khám có bảo hiểm y tế hoặc phòng khám gia đình, tư nhân, điều trị và tái khám định kỳ mỗi 2-4 tuần/lần trong 2-3 tháng đầu để đánh giá tác dụng trên HA và đánh giá các tác dụng phụ có thể xảy ra cho đến khi đạt được mục tiêu HA. Thời gian điều trị đạt đích từ một đến 3 tháng, giữa các bước từ 1-3 tháng, tối ưu 1 tháng, sau khi đạt đích tái khám theo lịch hẹn và khi có bất thường.
Bệnh nhân được khuyến khích đo huyết áp thường xuyên tại nhà và ghi chép lại các kết quả để so sánh với mục tiêu điều trị, trước khi tái khám. Việc theo dõi liên tục giúp phát hiện sớm những biến động bất thường và giúp bác sĩ điều chỉnh phương pháp điều trị khi cần thiết.
Tại các buổi tái khám, bác sĩ sẽ kiểm tra các chỉ số huyết áp do bệnh nhân ghi lại để đánh giá xem huyết áp có đang được kiểm soát ổn định không. Nếu huyết áp không đạt mục tiêu, xem xét các yếu tố ảnh hưởng và đưa ra điều chỉnh phù hợp và chuẩn liều.
Đ4.2. Đánh giá hiệu quả điều trị/ tác dụng phụ của thuốc:
– Bác sĩ sẽ hỏi bệnh nhân về các tác dụng phụ mà họ có thể gặp phải khi sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp, chẳng hạn như ho khan, chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn, hoặc phù chân. Phản ứng của cơ thể với thuốc là rất quan trọng để bác sĩ có thể xác định xem có cần thay đổi loại thuốc hoặc liều lượng không.
– Khi phát hiện tác dụng phụ không dung nạp, bác sĩ có thể thay đổi thuốc hoặc đưa ra các biện pháp hỗ trợ giúp bệnh nhân giảm bớt các triệu chứng không mong muốn.
Đ4.3. Đánh giá sự thay đổi trong lối sống
– Việc thay đổi lối sống đóng vai trò quan trọng trong dự phòng và kiểm soát huyết áp, nên bác sĩ cũng sẽ hỏi bệnh nhân về các biện pháp cải thiện lối sống đã thực hiện (chế độ ăn, tập thể dục, bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia). Theo dõi quá trình này giúp đánh giá mức độ tuân thủ và hiệu quả của các biện pháp không dùng thuốc. Đặc biệt trong luyện tập gắng sức cường độ cao (bảng )
– Nếu bệnh nhân gặp khó khăn trong việc duy trì những thay đổi này, bác sĩ có thể cung cấp thêm các hỗ trợ hoặc gợi ý các phương pháp dễ thực hiện hơn
Đ4.4. Kiểm tra tiến trình đáp ứng và động viên
– Các buổi tái khám định kỳ cũng là cơ hội để đánh giá lại về sự đáp ứng cải thiện mức độ THA, HMOD, bệnh đồng mắc, động viên bệnh nhân, giúp họ duy trì động lực trong việc tuân thủ kế hoạch điều trị. Bác sĩ có thể ghi nhận những cải thiện trong chỉ số huyết áp và sức khỏe tổng thể để bệnh nhân thấy được kết quả tích cực từ nỗ lực của họ.
– Khi bệnh nhân đạt được các mục tiêu ngắn hạn, bác sĩ có thể thiết lập thêm những mục tiêu mới để duy trì tiến độ cải thiện sức khỏe.
Đ4.5. Điều chỉnh và tối ưu hóa phác đồ điều trị khi cần thiết
– Dựa trên các dữ liệu thu thập từ việc theo dõi huyết áp, các triệu chứng của bệnh nhân, và sự thay đổi trong lối sống, bác sĩ sẽ điều chỉnh phương pháp điều trị để phù hợp hơn với tình trạng hiện tại.
– Việc điều chỉnh phác đồ giúp đảm bảo rằng kế hoạch điều trị luôn đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân, giúp kiểm soát huyết áp hiệu quả và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Đ4.6. Theo dõi từ xa
Với tự đo HATN bằng các loại máy mới có thể cung cấp các thông số cần thiết từ xa để quản lý tốt HA, được xem là phương pháp theo dõi trung tâm cá nhân hóa
4. ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ – CHECK RESPONSE | ||
Khởi đầu (3 tháng) | Theo dõi ngắn hạn (3 tháng – 1 năm) | Theo dõi ngắn hạn (3 tháng – 1 năm) |
Mục đích kiểm soát HA | Thiết lập kiểm soát HA ổn định | Duy trình kiểm soát HA ổn định |
Thăm khám môi 2-4 tuần/ lần trong 1-3 tháng đầu để đánh giá tác dụng kiểm soát HA ban đầu/ các tác dụng có thể xảy ra cho đến khi đạt được mục tiêu HA | Tái khám môi tháng/1-2 lần đánh giá kiểm soát HA/ tác dụng phụ có thể xảy ra, duy trì đích hoặc điều chỉnh thuốc cho đạt được đích HA (ALARA). Thường xuyên hơn đối với nhóm nguy cơ cao, già, suy yếu, khó kiểm soát. Theo dõi từ xa | Tái khám mỗi 6 tháng/lần trong năm hoặc 1 lần/năm để đánh giá sự tuân thủ, duy trình đích/ tác dụng phụ. Thường xuyên hơn đối với nhóm nguy cơ cao già suy yếu, khó kiểm soát. Theo dõi từ xa |
Kiểm tra chẩn đoán xác định các loại THA qua HBPM & ABPM, tình trạng thay đổi sống, hạ HA/tác dụng phụ. Chú ý đánh giá THA buổi, THA ban đêm | Tự theo dõi HBPM đánh giá biến thiên HA ngày, mùa, tình trạng đáp ứng điều trị. Nếu THA Kháng trị đo HA ngoài PK chẩn đoán xác định, xem xét tham vấn chuyên gia, hội chẩn đa ngành, chuyển viện khi cần thiết | |
Xét nghiệm chọn lọc để đảm bảo sự an toàn khi dùng thuốc hoặc phát hiện các yếu tố nguy cơ | Tùy theo các thể có các bệnh nền YTNCTM đi kèm, các thông số ảnh hưởng đến sự an toàn và lựa chọn thuốc mà kiểm tra lại như glucose, HbA1c, LDL-C | |
Đánh giá lại các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp, YTNC, TT CQTG, Bệnh đồng mắc | Ở những bệnh nhân có TTCQTG từ trước xác minh do THA gây ra (tùy thuộc độ nhạy cảm với sự thay đổi) ví dụ eGFR, albumin niệu, phì đại thất trái… | Ở những bệnh nhân không có TTCQTG từ trước, đánh giá lại trong khoảng thời gian dài hạn sau 3 năm. Ở bệnhnhân có TTCQTG từ trước đánh giá lại thường xuyên hơn về những thay đổi do HA gây ra |
Thảo luận bệnh nhân về đích HA, Mức nguy cơ, Lợi ích điều trị/ tác dụng phụ. Chỉ định điều trị cá thể hóa. Cam kết hướng đến đích của bệnh nhân và thầy thuốc | Hỗ trợ thực hiện các can thiệp TDLS. Cân nhắc điều chỉnh thuốc tùy thuộc vào kiểm soát HA, khả năng dung nạp và thay đổi bệnh đồng mắc, tránh quán tính
Cân nhắc kê đơn ở bệnh nhân già yếu, có huyết áp thấp có triệu chứng Theo dõi việc tuân thủ (mục sau) |
|
Tìm sự hợp tác hỗ trợ đa ngành giữa nhu cầu cá nhân và cộng đồng | Tổ chức và thực hiện hồ sơ xem xét các loại dịch vụ chăm sóc toàn diện từ xa, giám sát và trackplan bệnh nhân THA | Duy trì sự hỗ trợ cho bệnh nhân |
Hình 10. Kiểm tra đáp ứng điều trị
Tóm lược Đ4 – Đáp ứng với điều trị: Kiểm tra theo dõi (Check respone) trong chiến lược thực hành lâm sàng giúp duy trì kiểm soát tốt huyết áp của bệnh nhân thông qua việc đánh giá liên tục và điều chỉnh phác đồ điều trị. Theo dõi phản ứng của bệnh nhân không chỉ hỗ trợ quá trình điều trị mà còn tăng cường sự hợp tác giữa bác sĩ và bệnh nhân, góp phần đạt được các mục tiêu điều trị và giảm nguy cơ biến chứng.
Đ5. Đầy đủ tuân thủ: (Keep Adherence)
Duy trì và Hỗ trợ Tuân thủ Điều trị. Tuân thủ (adherence) là mức độ và hành vi của bệnh nhân, ví dụ như việc dùng thuốc, phù hợp với các khuyến cáo đã được thống nhất từ nhà cung cấp dịch vụ y tế. Duy trì (persistence) đề cập đến khoảng thời gian từ khi bắt đầu đến khi ngừng liệu pháp điều trị. Hiện nay tỷ lệ không tuân thủ còn rất cao, đặt biệt THA ở người trẻ tuổi. Việc không tuân thủ liệu pháp hạ huyết áp có liên quan đến nguy cơ mắc các biến cố tim mạch cao hơn. Các phương pháp khách quan để đánh giá mức độ tuân thủ, như phát hiện thuốc kê đơn trong mẫu máu hoặc nước tiểu, hoặc quan sát trực tiếp việc uống thuốc (như trong theo dõi HA 24 giờ), đã chứng minh tính hữu ích, đặc biệt trong trường hợp tăng huyết áp kháng trị. Tuy nhiên, tất cả các phương pháp kiểm tra việc tuân thủ đều có những hạn chế. Việc không tuân thủ liệu pháp hạ huyết áp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
Đ5.1. Giáo dục và nâng cao nhận thức của bệnh nhân:
– Bệnh nhân phải hiểu rõ về tầm quan trọng của việc tuân thủ phác đồ điều trị, giúp họ hiểu tại sao việc dùng thuốc đều đặn và thay đổi lối sống là cần thiết để kiểm soát huyết áp. Khi bệnh nhân nhận thức được tác động tích cực của việc tuân thủ điều trị, họ sẽ có động lực duy trì.
– Cung cấp tài liệu giáo dục, video, hoặc hướng dẫn để giúp bệnh nhân hiểu về các biến chứng có thể xảy ra nếu họ không tuân thủ điều trị, như đột quỵ, suy tim và bệnh thận.
Đ5.2. Đơn giản hóa
Bác sĩ sẽ cố gắng đơn giản hóa phác đồ điều trị để bệnh nhân dễ dàng thực hiện hơn, chẳng hạn như giảm số lượng liều thuốc phải uống môi ngày bằng cách sử dụng thuốc phối hợp liều cố định. Các biện pháp này giúp bệnh nhân không bị nhầm lẫn hoặc quên uống thuốc.
Đ5.3. Hỗ trợ sử dụng công nghệ để nhắc nhở
– Khuyến khích bệnh nhân sử dụng ứng dụng nhắc nhở trên điện thoại hoặc các thiết bị đeo tay để nhắc nhở về thời gian uống thuốc, đo huyết áp và ghi lại các chỉ số liên quan. Công nghệ giúp bệnh nhân kiểm soát lịch trình điều trị dễ dàng và có tính tự giác hơn.
– Một số ứng dụng sức khỏe còn có tính năng theo dõi tiến trình, cung cấp báo cáo về huyết áp và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân để họ có thể nhìn thấy những cải thiện và thành quả trong quá trình điều trị.
Đ5.4. Thiết lập và duy trì mối quan hệ hỗ trợ
– Bác sĩ và đội ngũ y tế nên xây dựng một mối quan hệ hỗ trợ với bệnh nhân, giúp bệnh nhân cảm thấy được quan tâm và khuyến khích. Việc này có thể bao gồm các buổi tái khám định kỳ hoặc giao tiếp qua điện thoại/email để kiểm tra tình trạng và nhắc nhở bệnh nhân về tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị.
– Đồng thời, gia đình cũng có thể đóng vai trò hỗ trợ trong việc nhắc nhở bệnh nhân về lịch trình uống thuốc và khuyến khích họ duy trì lối sống lành mạnh.
Đ5.5. Tạo động lực và khuyến khích bệnh nhân
– Ghi nhận những cải thiện mà bệnh nhân đã đạt được và động viên họ tiếp tục tuân thủ điều trị. Những tiến bộ dù nhỏ cũng là động lực giúp bệnh nhân cảm thấy hài lòng và kiên trì trong việc điều trị.
– Đặt ra các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn cho bệnh nhân, giúp họ thấy rõ những lợi ích tích cực từ việc tuân thủ phác đồ điều trị. Mỗi lần đạt được một mục tiêu, bệnh nhân sẽ có thêm động lực để tiếp tục tiến trình.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có năm khía cạnh khác nhau ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuốc, bao gồm các yếu tố xã hội/kinh tế, liên quan đến liệu pháp, bệnh nhân, tình trạng bệnh, và hệ thống y tế. Do đó, lý do không tuân thủ thuốc thường phụ thuộc vào bối cảnh và khó có thể có một phương pháp chung cho tất cả (hình 14).
Các hệ thống y tế có thể cần suy nghĩ lại về cách hỗ trợ bệnh nhân THA. Việc tích hợp các chiến lược sức khỏe hành vi, hệ thống hỗ trợ từ cộng đồng, và các can thiệp công nghệ như nhắc nhở hoặc thiết bị theo dõi tuân thủ kỹ thuật số có thể cung cấp thêm công cụ giúp bệnh nhân vượt qua thách thức tuân thủ. Quan trọng hơn, các bác sĩ có thể hưởng lợi từ việc đào tạo để hiểu rõ hơn các sắc thái của việc tuân thủ và các yếu tố đa dạng ảnh hưởng đến nó.
Tóm lược 5Đ – Đầy đủ tuân thủ (Keep Adherence) – Giữ Vững Duy Trì Tuân Thủ Điều Trị trong chiến lược 5Đ thực hành lâm sàng quản lý THA giúp đảm bảo bệnh nhân kiên trì tuân thủ điều trị, từ đó đạt được hiệu quả kiểm soát huyết tốt nhất và giảm nguy cơ biến chứng. Việc hỗ trợ bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị, đơn giản hóa phác đồ và tạo động lực sẽ giúp họ xây dựng thói quen tích cực và ý thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ sức khỏe tim mạch của chính mình và gia đình xã hội.

Bệnh nhân là trung tâm
Lấy bệnh nhân làm trung tâm trong chiến lược thực hành quản lý tăng huyết áp nghĩa là tập trung vào nhu cầu, mục tiêu và sự tham gia của bệnh nhân trong quá trình điều trị. Đây là cách tiếp cận giúp tạo điều kiện cho bệnh nhân tham gia chủ động và hiểu rõ vai trò của họ trong việc quản lý bệnh. Bệnh nhân tự đo theo dõi cùng đội ngũ y tế xác định và điều chỉnh mục tiêu điều trị dựa trên cá thể hóa để đạt và duy trì mục tiêu. Họ cần đáp ứng nguồn lực với sự hỗ trợ đa ngành, gia đình, xã hội, bảo hiểm y tế, lắng nghe và thấu hiểu vượt qua các rào cản để cùng đạt đích. Đảm bảo cùng bệnh nhân xây dựng biện pháp điều trị ưu tối ưu hiệu quả an toàn kinh tế với nhận thức hành động tuân thủ . Liên tục theo dõi huyết áp và các yếu tố nguy cơ khác, đồng thời điều chỉnh điều trị kịp thời dựa trên phản hồi và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Đảm bảo rằng bệnh nhân luôn được tham gia vào quyết định liên quan đến sức khỏe của họ. Thiết lập kênh giao tiếp hai chiều với bác sĩ, cho phép bệnh nhân dễ dàng hỏi đáp, nhận lời khuyên và động viên. Sự kết nối này, qua các phương thức như telemedicine, giúp bệnh nhân cảm thấy an tâm và duy trì động lực trong điều trị, bệnh nhân có thể đặt câu hỏi, giải quyết thắc mắc và nhận phản hồi nhanh chóng về quá trình điều trị của họ, từ đó xây dựng niềm tin với bác sĩ và hỗ trợ việc điều trị liên tục. Bệnh nhân cần được trang bị kiến thức về tăng huyết áp và các biến chứng, giúp họ hiểu rõ ý nghĩa của việc Điều này không chỉ cải thiện hiệu quả điều trị cá nhân mà còn góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng của bệnh nhân về tăng huyết áp và các biến chứng liên quan. Từ đó cùng tham gia cải thiện trình độ dân trí được nâng cao, thể hiện qua vai trò đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội quyết định sức khỏe (SODH)
Tóm lại, lấy bệnh nhân làm trung tâm là chiến lược giúp tạo ra một môi trường chăm sóc sức khỏe tích cực, trong đó bệnh nhân được trao quyền tự đo và theo dõi, và cam kết với mục tiêu điều trị, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tăng huyết áp.

Tổng thể thầy thuốc cần cập nhật những tiến bộ để có một chiến lược thực hành lâm sàng THA toàn diện hiệu quả
– Phân loại huyết áp gồm: huyết áp không tăng, tiền tăng huyết áp và tăng huyết áp
– Áp dụng “Lộ trình chiến lược 5Đ quản lý toàn diện THA của VSH/VNHA 2024”.
– Bệnh nhân là trung tâm, được trao quyền tự đo, theo dõi và giáo dục nhận thức hành động tuân thủ để đạt mục tiêu điều trị
– Đo chẩn đoán chính xác THA. Đánh giá bệnh nhân toàn diện. Cá thể hóa phác đồ điều trị. Theo dõi đáp ứng điều trị. Duy trì sự tuân thủ
– Mục tiêu theo cá thể hóa: Mục tiêu theo cá thể hóa: HATT/HATTr <130/80mmHg, có thể hạ thấp hơn nữa đến <120/70mmHg nếu dung nạp tốt hoặc kém dung nạp theo nguyên tắc ALARA nhưng ít nhất HATT <140mmHg, đặc biệt ở người > 85 tuổi, có tình trạng suy yếu, hạ huyết áp tư thế triệu chứng, tuổi thọ hạn chế.
– Tích cực thay đổi lối sống: Hạn chế natri và tăng kali, hạn chế đồ ngọt tự do, giảm rượu bia, tiết thực DASH, tập luyện gắng sức bổ sung với sức đề kháng trong an toàn, ngừng hút thuốc…
– Điều trị thuốc ngay cho bệnh nhân chẩn đoán THA hoặc sớm ở Tiền THA có nguy cơ cao
– Điều trị dựa trên A, C, D và spironolactone khi khó kiểm soát, sử dụng B chỉ khi có chỉ định cụ thể.
– Thêm ARNI, SGLT2i, GLP1-RA, nsMRA trong một số bệnh đồng mắc.
– Khởi trị phối hợp đôi liều thấp, nếu không đạt chuyển sang phối hợp ba liều thấp cho đa số THA
– Đánh giá chẩn đoán và điều trị đúng mức THA kháng trị cũng như THA có các bệnh đồng mắc
– Triệt đốt thần kinh thận giao cảm qua động mạch thận có thể được xem xét cho bệnh nhân THA kháng trị hoặc không kiểm soát với đội ngũ cơ sở đã được đào tạo đầy đủ với lượng thủ thuật trung bình cao và có sự đồng ý của bệnh nhân.
Kết luận
Chiến lược 5Đ trong thực hành lâm sàng quản lý THA của VSH-VNHA với sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ, các tổ chức đa ngành và bệnh nhân. Với đo HA chẩn đoán chính xác THA. Đánh giá bệnh nhân toàn diện. Điều trị cá thể hóa linh hoạt. Tự theo dõi đáp ứng điều trị và kiên định tuân thủ. Đặt bệnh nhân làm trung tâm, cùng tham gia quyết định trong việc quản lý sức khỏe của họ. Bằng cách cung cấp các mục tiêu rõ ràng, giữa lợi ích và khả năng dung nạp, bảo đảm nguồn lực, hỗ trợ thuốc men tinh thần và thể chất, nâng cao nhận thức và ý thức cùng cùng cộng đồng xã hội, bệnh nhân có thể trở thành những người quản lý kiểm soát hiệu quả hơn tình trạng THA của mình một cách lâu dài và tối ưu hóa chất lượng cuộc sống, góp phần phát kinh tế xã hội.
Tài liệu tham khảo
1.McEvoy JW, McCarthy CP, Bruno RM, Brouwers S, Canavan MD, Ceconi C, et al. 2024 ESC Guidelines for the management of elevated blood pressure and hypertension. Eur Heart J. 2024;45(38):3912-4018.
2.Kreutz R, Brunstrom M, Burnier M, Grassi G, Januszewicz A, Muiesan ML, et al. 2024 European Society of Hypertension clinical practice guidelines for the management of arterial hypertension. Eur J Intern Med. 2024;126:1-15.
3.Mancia G, Kreutz R, Brunstrom M, Burnier M, Grassi G, Januszewicz A, et al. 2023 ESH Guidelines for the management of arterial hypertension The Task Force for the management of arterial hypertension of the European Society of Hypertension: Endorsed by the International Society of Hypertension (ISH) and the European Renal Association (ERA). J Hypertens. 2023;41(12):1874-2071.
4. Hypertension Branch of Chinese Geriatrics Society BHANCRCotGD, Hua Q, Fan L, Wang ZW, Li J. 2023 Guideline for the management of hypertension in the elderly population in China. J Geriatr Cardiol. 2024;21(6):589-630.
5.Kim HL, Lee EM, Ahn SY, Kim KI, Kim HC, Kim JH, et al. The 2022 focused update of the 2018 Korean Hypertension Society Guidelines for the management of hypertension. Clin Hypertens. 2023;29(1):11.
6. Wang TD, Chiang CE, Chao TH, Cheng HM, Wu YW, Wu YJ, et al. 2022 Guidelines of the Taiwan Society of Cardiology and the Taiwan Hypertension Society for the Management of Hypertension. Acta Cardiol Sin. 2022;38(3):225-325.
7.Van Minh H, Van Huy T, Long DPP, Tien HA. Highlights of the 2022 Vietnamese Society of Hypertension guidelines for the diagnosis and treatment of arterial hypertension: The collabora-tion of the Vietnamese Society of Hypertension (VSH) task force with the contribution of the Vietnam National Heart Association (VNHA): The collaboration of the Vietnamese Society of Hypertension (VSH) task force with the contribution of the Vietnam National Heart Association (VNHA). J Clin Hypertens (Greenwich). 2022;24(9):1121-38.
8. Umemura S, Arima H, Arima S, Asayama K, Dohi Y, Hirooka Y, et al. The Japanese Society of Hypertension Guidelines for the Management of Hypertension (JSH 2019). Hypertens Res. 2019;42(9):1235-481.
9.Rahman ARA, Magno JDA, Cai J, Han M, Lee HY, Nair T, et al. Management of Hypertension in the Asia-Pacific Region: A Structured Review. Am J Cardiovasc Drugs. 2024;24(2):141-70.
10.Whelton PK, O’Connell S, Mills KT, He J. Optimal Antihypertensive Systolic Blood Pressure: A Systematic Review and Meta-Analysis. Hypertension. 2024;81(11):2329-39.
11.Whelton SP, McEvoy JW, Shaw L, Psaty BM, Lima JAC, Budoff M, et al. Association of Normal Systolic Blood Pressure Level With Cardiovascular Disease in the Absence of Risk Factors. JAMA Cardiol. 2020;5(9):1011-8.
12.Nazarzadeh M, Bidel Z, Canoy D, Copland E. Bennett DA, Dehghan A, et al. Blood pressure-lowering treatment for prevention of major cardiovascular diseases in people with and without type 2 diabetes: an individual participant-level data meta-analysis. Lancet Diabetes Endocrinol. 2022:10(9):645-54.
13.Smith C, Berry JD, Scherzer R, de Lemos JA, Nambi V, Ballantyne CM, et al. Intensive Blood Pressure Lowering in Individuals With Low Diastolic Blood Pressure and Elevated Troponin Levels in SPRINT. J Am Heart Assoc. 2024;13(6):e032493.
14. Group AS, Cushmn WC, Evans GW, Byington RP, Goff DC, Jr., Grimm RH, Jr., et al. Effects of intensive blood-pressure control in type 2 diabetes mellitus. N Engl J Med. 2010:362(17):1575-85.
15.Ambrosius WT, Sink KM, Foy CG, Berlowitz DR, Cheung AK, Cushman WC, et al. The design and rationale of a multicenter clinical trial comparing two strategies for control of systolic blood pressure: the Systolic Blood Pressure Intervention Trial (SPRINT). Clin Trials. 2014;11(5):532-46.
16.Forouzanfar MH, Liu P, Roth GA, Ng M, Biryukov S, Marczak L, et al. Global Burden of Hypertension and Systolic Blood Pressure of at Least 110 to 115 mm Hg, 1990-2015. JAMA. 2017:317(2):165-82.
17.Kitagawa K, Yamamoto Y, Arima H, Maeda T, Sunami N, Kanzawa T, et al. Effect of Standard vs Intensive Blood Pressure Control on the Risk of Recurrent Stroke: A Randomized Clinical Trial and Meta-analysis. JAMA Neurol. 2019;76(11):1309-18.
18.Liu J, Li Y, Ge J, Yan X, Zhang H, Zheng X, et al. Lowering systolic blood pressure to less than 120 mm Hg versus less than 140 mm Hg in patients with high cardiovascular risk with and without diabetes or previous stroke: an open-label, blinded-outcome, randomised trial. Lancet. 2024:404(10449):245-55.
19. Unger T, Borghi C, Charchar F, Khan NA, Poulter NR, Prabhakaran D, et al. 2020 International Society of Hypertension Global Hypertension Practice Guidelines. Hypertension. 2020;75(6):1334-57.
20.Group WCRCW. World Health Organization cardiovascular disease risk charts: revised models to estimate risk in 21 global regions. Lancet Glob Health. 2019;7(10):e1332-e45.
21.Arnett DK, Blumenthal RS, Albert MA, Buroker AB, Goldberger ZD, Hahn EJ, et al. 2019 ACC/AHA Guideline on the Primary Prevention of Cardiovascular Disease: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines. Circulation. 2019;140(11):e596-e646.
22.Khan SS, Matsushita K, Sang Y, Ballew SH, Grams ME, Surapaneni A, et al. Development and Validation of the American Heart Association’s PREVENT Equations. Circulation. 2024;149(6):430-49.
23.Zhang W, Zhang S, Deng Y, Wu S, Ren J, Sun G, et al. Trial of Intensive Blood-Pressure Control in Older Patients with Hypertension. N Engl J Med. 2021;385(14):1268-79.
24.He J, Ouyang N, Guo X, Sun G, Li Z, Mu J, et al. Effectiveness of a non-physician community health-care provider-led intensive blood pressure intervention versus usual care on cardiovascu-lar disease (CRHCP): an open-label, blinded-endpoint, cluster-randomised trial. Lancet. 2023:401(10380):928-38.
25.Bi Y, Li M, Liu Y, Li T, Lu J, Duan P, et al. Intensive Blood-Pressure Control in Patients with Type 2 Diabetes. N Engl J Med. 2024.
26. Verdecchia P, Angeli F, Reboldi G. The lowest well tolerated blood pressure: A personalized target for all? Eur J Intern Med. 2024;123:42-8.
27.Krishnaswami A, Peterson ED, Goyal P, Kim DH, Rich MW, Lee SJ. Time to benefit and harm of intensive blood pressure treatment: insights from SPRINT. Eur Heart J Qual Care Clin Outcomes. 2021;7(4):e1-e2.
28.Charchar FJ, Prestes PR, Mills C, Ching SM, Neupane D, Marques FZ, et al. Lifestyle management of hypertension: International Society of Hypertension position paper endorsed by the World Hypertension League and European Society of Hypertension. J Hypertens. 2024;42(1):23-49.