Trong bài viết này, dược sĩ Lưu Văn Hoàng giới thiệu đến các bạn sản phẩm thuốc Zestril 10mg được sản xuất và phân phối bởi AstraZeneca, có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam là VN-15212-12. Đây là thuốc có chứa thành phần Lisinopril dihydrat là thuốc hạ huyết áp và điều trị suy tim.
Zestril 10mg là thuốc gì?
Thành phần
Trong mỗi viên thuốc Zestril 10mg bao gồm thành phần
- Lisinopril dihydrat: 10mg
- Tá dược vừa đủ 1 viên.
Dạng bào chế: Viên nén.
Trình bày
SĐK: VN-15212-12
Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 14 viên
Xuất xứ: AstraZeneca – Anh.
Zestril 10mg thuốc có tác dụng gì?
Cơ chế tác dụng
Zestril có thành phần chính là Lisinopril 1 ức chế men chuyển angiotensin (ACE), là chất xúc tác sự chuyển đổi angiotensin I thành chất peptide co mạch là angiotensin II
Trong khi cơ chế tác dụng hạ huyết áp của lisinopril được nghĩ chủ yếu là do sự ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, lisinopril vẫn có tác dụng điều trị tăng huyết áp ngay cả ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp có nồng độ renin thấp
Trong điều trị suy tim: thuốc được cho là làm tăng cung lượng tim, giảm tiền gánh, giảm hậu gánh mà không làm thay đổi nhịp tim. Khi sử dụng lâu dài, Lisinopril có tác dụng làm giảm sự phì đại tâm thất trái
Dược động học
Hấp thu: Mức độ hấp thu trung bình của thuốc sau khi uống là khoảng 25%, tuy nhiên mức độ này có thể thay đổi theo sự thay đổi của liều. Khả năng hấp thu của Lisinopril không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Phân bố: Lisinopril chỉ gắn với men chuyển angiotensin (ACE) trong máu. Ngoài ra, nó không liên kết với protein nào khác. Các thực nghiệm trên động vật cho thấy thuốc có khả năng đi qua được hàng rào máu não.
Chuyển hóa: Trong cơ thể, Lisinopril không bị chuyển hóa.
Thải trừ: Thuốc được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải của thuốc là 12,6 giờ
Đối tượng nên sử dụng Zestril 10mg?
Zestril 10mg chỉ định trong:
Điều trị tăng huyết áp
Phụ trợ điều trị trong suy tim có triệu chứng
Điều trị ngắn hạn (6 tuần) ở bệnh nhân có huyết động học ổn định trong vòng 24 giờ đầu ở bệnh nhồi máu cơ tim cấp
Biến chứng trên thận của bệnh tiểu đường: ở bệnh nhân tiểu đường phụ thuộc insulin có huyết áp bình thường và bệnh nhân tiểu đường không phụ thuộc insulin có tăng huyết áp vừa mới chớm mắc bệnh lý thận được đặc trưng bởi vi albumin niệu.
Liều dùng – Cách dùng thuốc Zestril 10mg
Cách dùng thuốc Zestril 10mg
Nên uống Zestril một lần duy nhất mỗi ngày.
Cũng như các thuốc khác dùng một lần duy nhất trong ngày, Zestril nên được uống ở cùng thời điểm trong ngày.
Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của viên nén Zestril.
Liều lượng tùy thuộc theo tình trạng và đáp ứng huyết áp của từng cá nhân
Liều dùng của thuốc Zestril 10mg
Điều trị tăng huyết áp
Người trưởng thành và trẻ em trên 16 tuổi
Thuốc lisinopril nên được dùng với liều khởi đầu được khuyến cáo là 1 viên
Với bệnh nhân có hệ renin-angiotensin-aldosterone hoạt hóa mạnh (đặc biệt ở bệnh nhân tăng huyết áp do bệnh lý mạch máu-thận, thiếu nước và/hoặc thiếu muối, mất bù tim hoặc tăng huyết áp trầm trọng): liều khởi đầu nên là 0.25 – 0.5 viên
Liều lượng có thể được chuẩn độ tăng dần cho đến khi kiểm soát được huyết áp hoặc tới liều tối đa 4 viên/ngày.
Liều duy trì: thông thường có hiệu quả là 2 viên, uống một lần duy nhất mỗi ngày.
Bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu: Ngưng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi bắt đầu Zestril, nếu không, khởi đầu 0.5 viên/ngày
Đối với bệnh nhân suy giảm chức năng thận: cần hiệu chỉnh liều tùy thuộc mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Trẻ em 6-16 tuổi
Liều khởi đầu 0.25 viên một lần mỗi ngày (20kg < 50kg) và 0.5 viên một lần mỗi ngày (≥ 50kg).
Chỉnh liều tùy theo cá thể đến tối đa 2 viên/ngày (20 < 50kg) và không quá 4 viên/ngày (≥ 50kg).
Liều trên 0.61 mg/kg (hoặc vượt quá 4 viên/ngày) chưa được nghiên cứu ở trẻ em.
Trẻ em có chức năng thận suy giảm, nên xem xét khởi đầu liều thấp hơn hoặc tăng từng mức liều.
Điều trị suy tim
Ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng, Zestril nên được dùng như một trị liệu hỗ trợ cho thuốc lợi tiểu và, khi thích hợp, với digitalis hoặc thuốc chẹn beta
Liều khởi đầu vào khoảng 0.25 viên/ngày, tăng từng mức < 1 viên/ngày, liều duy trì khoảng 0.5-2 viên/ngày, thời gian chỉnh liều ≥ 2 tuần, tối đa không quá 3,5 viên trong 24 giờ
Nhồi máu cơ tim cấp:
Khởi đầu dùng 0.5 viên, sau 24 giờ dùng 0.5 viên tiếp theo; 1 viên sau 48 giờ & duy trị liêu 1 viên/ngày sau đó.
Bệnh nhân huyết áp tâm thu thấp: (≤ 120mmHg) nên dùng liều thấp hơn 0.25 viên đường uống; liều duy trì: 1 viên, 1 lần/ngày, nếu hạ huyết áp xảy ra thì giảm liều tạm thời xuống 0.25 viên nếu cần thiết hoặc ngưng dùng thuốc.
Các đối tượng khác
Biến chứng trên thận của bệnh đái tháo đường: 1 – 2 viên/ngày.
Người già, tổn thương thận: chỉnh liều theo chức năng thận.
Ghép thận: không khuyến cáo.
Lưu ý: Với liều 0.25 viên và 0.5 viên nên chuyển sang thuốc có hàm lượng thấp hơn phù hợp.
Không sử dụng Zestril 10mg trong trường hợp nào?
Quá mẫn với Zestril hoặc bất kỳ tá dược nào hoặc các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) khác
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch do dùng thuốc ức chế men chuyển
Phù mạch di truyền hoặc vô căn
Phụ nữ có thai ở 3 tháng giữa và cuối của thai kỳ
Dùng phối hợp với thuốc chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường (týp I hoặc II) hoặc bệnh nhân suy thận trung bình đến nặng (GFR < 60ml/phút/1,73m2)
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng Zestril 10mg
Thận trọng
Đọc kĩ hướng dẫn được ghi trên nhãn trước khi sử dụng thuốc Zestril 10mg, nếu có thắc mắc nên hỏi ý kiến bác sĩ để được tư vấn.
Hạ huyết áp có triệu chứng: Tụt huyết áp có triệu chứng rất hiếm gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp không có biến chứng, đặc biệt là ở những bệnh nhân:
- Giảm thể tích tuần hoàn: do thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, thẩm phân, tiêu chảy hoặc nôn mửa hoặc tăng huyết áp nặng phụ thuộc Lenin
- Bệnh nhân suy tim, có hay không có suy thận kèm theo
- Tiền sử bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh mạch máu não
Ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị tụt huyết áp có triệu chứng, việc khởi đầu điều trị và điều chỉnh liều cần được giám sát chặt chẽ
Không được khởi đầu điều trị với Zestril cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có nguy cơ bị rối loạn huyết động học trầm trọng sau khi điều trị với thuốc giãn mạc
Lisinopril không được khuyến cáo sử dụng kết hợp với aliskiren gây ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron do tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và thay đổi chức năng thận
Theo dõi thường quy lượng kali và creatinine là một phần của việc thăm khám y khoa thông thường cho các bệnh nhân có chức năng thận suy giảm
Thận trọng với hiện tượng tăng urê huyết và creatinine huyết thanh, thường là nhẹ và thoáng qua, đặc biệt khi Zestril được dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu
Phù mạch ở mặt, tay chân, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đã được ghi nhận ít gặp ở bệnh nhân được điều trị với thuốc ức chế men chuyển, kể cả Lisinopril
Ở một vài trường hợp rất hiếm, thuốc ức chế men chuyển có thể liên quan đến hội chứng khởi đầu là vàng da ứ mật và tiến triển thành hoại tử bạo phát và (đôi khi) gây tử vong.
Nên ngưng dùng thuốc ở bệnh nhân xuất hiện triệu chứng vàng da hoặc tăng men gan rõ rệt khi dùng Zestril và có sự theo dõi của bác sỹ.
Theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu và phải yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay nếu có bất cứ dấu hiệu nhiễm khuẩn nào khi chỉ định thuốc cho bệnh nhân có bệnh mạch máu tạo keo, đang điều trị ức chế miễn dịch, đang dùng allopurinol hoặc procainamide, hoặc có sự kết hợp của các yếu tố biến chứng này, đặc biệt ở bệnh nhân có suy giảm chức năng thận trước đó
Ho đã được ghi nhận khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển. Điển hình là ho khan, dai dẳng và tự hết khi ngưng thuốc và cần được chuẩn đoán phân biệt khi xác định nguyên nhân ho
Bệnh nhân có nguy cơ tăng kali huyết khi dùng Lisinopril bao gồm người thiểu năng chức năng thận, đái tháo đường, hoặc dùng thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối chứa kali hoặc các bệnh nhân đang dùng các thuốc có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh
Tác dụng phụ
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Hiếm gặp: giảm haemoglobin, giảm haematocrit.
Rất hiếm: suy tủy xương, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt (xem Cảnh báo), thiếu máu tán huyết, bệnh hạch bạch huyết, bệnh tự miễn. |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Rất hiếm: tụt đường huyết |
Rối loạn hệ thần kinh và tâm thần | Thường gặp: chóng mặt, nhức đầu.
Ít gặp: thay đổi khí sắc, dị cảm, chóng mặt, rối loạn vị giác, rối loạn giấc ngủ, ảo giác. Hiếm gặp: lú lẫn tâm thần, rối loạn khứu giác. Tần suất chưa biết: triệu chứng trầm cảm, ngất |
Rối loạn tim mạch | Thường gặp: tác động tư thế (kể cả tụt huyết áp).
Ít gặp: nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não, có lẽ là thứ phát do hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân có nguy cơ cao (xem Cảnh báo), hồi hộp, nhịp tim nhanh. Hiện tượng Raynaud. |
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | Thường gặp: ho.
Ít gặp: viêm mũi. Rất hiếm: co thắt phế quản, viêm xoang. Viêm phế nang do dị ứng/viêm phổi tăng bạch cầu ái toan |
Rối loạn tiêu hóa | Thường gặp: tiêu chảy, buồn nôn.
Ít gặp: nôn, đau bụng, khó tiêu. Hiếm gặp: khô miệng. Rất hiếm: viêm tụy, phù mạch tại ruột, viêm tế bào gan hoặc viêm gan ứ mật, vàng da và suy gan |
Rối loạn da và mô dưới da | Ít gặp: nổi mẩn, ngứa, quá mẫn/phù thần kinh-mạch: phù thần kinh-mạch ở mặt, tay chân, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản (xem Cảnh báo).
Hiếm gặp: nổi mề đay, rụng tóc, vẩy nến. Rất hiếm: toát mồ hôi, bệnh pemphigus, hoại tử biểu bì gây độc, hội chứng Stevens-Johnson và hồng ban đa dạng, u lympho giả trên da |
Rối loạn thận và tiết niệu | Thường gặp: rối loạn chức năng thận.
Hiếm gặp: urê huyết, suy thận cấp. Rất hiếm: thiểu niệu/vô niệu |
Rối loạn nội tiết | Tần suất chưa biết: bài tiết hormone kháng lợi tiểu không thích hợp |
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú | Ít gặp: bất lực.
Hiếm gặp: nữ hóa tuyến vú. |
Các rối loạn tổng quát và tình trạng tại chỗ | Ít gặp: mệt mỏi, suy nhược. |
Các kết quả xét nghiệm | Ít gặp: tăng urê máu, tăng creatinine huyết thanh, tăng men gan, tăng kali máu.
Hiếm gặp: tăng bilirubin huyết thanh, giảm natri máu. |
Dữ liệu an toàn từ các nghiên cứu lâm sàng cho thấy lisinopril nói chung được dung nạp tốt ở trẻ em tăng huyết áp, do đó thông tin an toàn trong nhóm tuổi này là tương đương như khi quan sát ở người lớn.
Tương tác
Các thuốc điều trị tăng huyết áp: Khi phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, tình trạng huyết áp hạ nhiều hơn có thể xảy ra
Các thuốc điều trị tăng huyết áp: Khi phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, tình trạng huyết áp hạ nhiều hơn có thể xảy ra
Thuốc lợi tiểu: Khi thêm một thuốc lợi tiểu vào phác đồ điều trị của bệnh nhân đang sử dụng Zestril, tác dụng điều trị tăng huyết áp thường tăng thêm.
Chất bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các chất thay thế muối chứa kali: tình trạng tăng kali máu đã xảy ra ở một số bệnh nhân
Lithium: Sự gia tăng nồng độ và độc tính của lithium trong huyết thanh có hồi phục đã được ghi nhận khi dùng đồng thời lithium với thuốc ức chế men chuyển
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) kể cả axít acetylsalicylic ≥ 3 g/ngày: Sử dụng NSAID kéo dài có thể giảm tác động điều trị tăng huyết áp của thuốc ức chế men chuyển
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng/Thuốc chống loạn thần/Thuốc gây mê: có thể dẫn đến giảm huyết áp hơn nữa
Thuốc giống giao cảm: làm giảm tác động điều trị tăng huyết áp của thuốc ức chế men chuyển
Thuốc trị bệnh đái tháo đường: có thể làm tăng tác động hạ đường huyết với nguy cơ tụt đường huyết, đặc biệt tuần điều trị đầu tiên và ở bệnh nhân suy thận.
Lưu ý khi sử dụng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
Không nên dùng lisinopril trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Chống chỉ định dùng Zestril trong ba tháng giữa và cuối của thai kỳ.
Khi phát hiện có thai, nên ngưng dùng lisinopril ngay.
Không khuyến cáo dùng lisinopril ở phụ nữ đang cho con bú
Ảnh hưởng tới lái xe và vận hành máy móc
Khi lái xe hoặc vận hành máy, thỉnh thoảng có thể xảy ra chóng mặt hoặc mệt mỏi.
Quá liều và xử trí
Các triệu chứng liên quan đến quá liều thuốc ức chế men chuyển có thể bao gồm tụt huyết áp, sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, tăng thông khí phổi, nhanh nhịp tim, đánh trống ngực, chậm nhịp tim, chóng mặt, lo âu và ho.\
Khuyến cáo điều trị quá liều là:
- Truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý.
- Nếu hạ huyết áp nặng xảy ra, nên đặt bệnh nhân ở tư thế chống sốc.
- Cũng có thể xem xét điều trị với angiotensin II và/hoặc catecholamin tiêm tĩnh mạch nếu có sẵn.
- Nếu mới uống thuốc quá liều, áp dụng các biện pháp nhằm đào thải Zestril (như gây nôn, rửa dạ dày, uống chất hấp thụ và natri sulfate).
- Có thể loại Zestril ra khỏi hệ tuần hoàn bằng phương pháp thẩm phân máu (xem Cảnh báo). Đặt máy tạo nhịp được chỉ định trong tình trạng chậm nhịp tim kháng trị.
- Cần theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn, nồng độ chất điện giải và creatinine trong huyết thanh.
Bảo quản
Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C.
Thuốc Zestril 10mg giá bao nhiêu? Zestril 10mg mua ở đâu?
Thuốc Zestril 10mg hiện đang được bán tại Nhà thuốc Dược sĩ Lưu Văn Hoàng, giá thuốc Zestril 10mg có thể đã được cập nhập tại đầu trang. Hiện nay, nhà thuốc chúng tôi hỗ trợ giao hàng toàn quốc. Quý khách hàng có thể liên hệ qua số hotline 0868 552 633 để được tư vấn kịp thời.
Trường hợp thuốc Zestril 10mg tạm thời hết hàng, quý khách có thể tham khảo các sản phẩm khác của nhà thuốc có công dụng tương tự với thuốc như:
- Thuốc Zestril 5mg được sản xuất bởi AstraZeneca UK., Ltd – ANH. Số đăng ký lưu hành sản phẩm tại Việt Nam là SĐK:VN-6468-02, được đăng ký bởi công ty AstraZeneca Singapore Pte., Ltd. Hộp 2 vỉ x 14 viên nén có chứa 5mg Lisinopril được dùng trong điều trị huyết áp có giá 140,000₫.
- Thuốc Lisidigal được sản xuất bởi Công ty TNHH liên doanh Hasan-Dermapharm – VIỆT NAM, có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam là VD-32394-19, được đăng ký bởi công ty TNHH liên doanh Hasan-Dermapharm – VIỆT NAM. Thuốc có thành phần chính là lisinopril với hàm lượng 10mg hoặc 5mg, hộp 30 viên có giá 60,000 đồng.
Zestril 10mg có tốt không? Tại sao nên lựa chọn Zestril 10mg?
Ưu điểm | Nhược điểm |
Thuốc Zestril 10mg được bào chế dưới dạng viên nén, đóng gói thành từng vỉ do đó rất thuận tiện cho bệnh nhân trong quá trình sử dụng và bảo quản thuốc.
Lisinopril, một thuốc ức chế men chuyển angiotensin, là thuốc hạ huyết áp được kê toa thường xuyên ở trẻ em, trong khi được sử dụng ngoài hướng dẫn ở Hoa Kỳ và cho tất cả bệnh nhi trên toàn cầu. Là sản phẩm của công ty AstraZeneca – đây là công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất dược phẩm, do đó các sản phẩm đều được kiểm nghiệm chặt chẽ trước khi được đưa ra thị trường, đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Các nhà khoa học đã đưa ra kết luận là điều trị sớm bằng lisinopril (trong vòng 24 giờ sau khi khởi phát triệu chứng) trong 6 tuần giúp cải thiện đáng kể khả năng sống sót và giảm tỷ lệ mắc bệnh tim mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim, đồng thời mang lại lợi ích liên tục sau khi ngừng thuốc Điều trị bằng lisinopril cho thấy sự điều hòa đáng kể các protein liên quan đến việc bảo vệ chống lại stress oxy hóa; bảo vệ và chống lại nguyên nhân gây xơ hóa trong tế bào cơ tim AC16 |
Thuốc có khả năng gây buồn ngủ do đó cần thận trọng khi sử dụng vì có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Điều trị bằng ACE-I có thể gây phù mạch với diễn biến không thể đoán trước và thường bị bỏ qua như một nguyên nhân gây đau bụng. Nó thường xuất hiện ngay sau khi bắt đầu điều trị bằng ACE-I, nhưng có thể xuất hiện nhiều năm sau khi bắt đầu điều trị |
Tài liệu tham khảo
- Tác giả Louis Sandra và cộng sự (Ngày đăng: Ngày 20 tháng 10 năm 2023). Population pharmacokinetics of lisinopril in hypertensive children and adolescents with normal to mildly reduced kidney function. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023 từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/37864281/
- Tác giả Brooks W Johnson và cộng sự (Ngày đăng: Ngày 22 tháng 11 năm 2022). Lisinopril-Induced Small Bowel Angioedema: An Unusual Cause of Severe Abdominal Pain. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023 từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/36413511/
- Tác giả Lucia Scisciola và cộng sự (Ngày đăng: Ngày 17 tháng 5 năm 2022). Potential Role of Lisinopril in Reducing Atherosclerotic Risk: Evidence of an Antioxidant Effect in Human Cardiomyocytes Cell Lin. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023 từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/35656292/
- Tờ hướng dẫn sử dụng Zestril 10mg, xem thêm tại đây.
Hoàng –
Thuốc này dùng thấy bthuong mà còn mệt