Trong bài viết này, dược sĩ Lưu Văn Hoàng giới thiệu đến các bạn sản phẩm thuốc Xelostad 10 Stella với thành phần 10mg Rivaroxaban; có tác dụng chống đông bằng cách gắn kết trực tiếp với yếu tố Xa, do Stella -Việt Nam sản xuất và chịu trách nhiệm phân phối thuốc, dưới số lưu hành trong nước là VD-33894-19.
Xelostad 10 Stella là thuốc gì?
Thành phần
Thuốc Xelostad 10 Stella có chứa thành phần:
- Rivaroxaban: 10mg.
- Tá dược vừa đủ 1 viên.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Trình bày
SĐK: VD-33894-19.
Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Xuất xứ: Stella -Việt Nam.
Tác dụng của thuốc Xelostad 10 Stella
Cơ chế tác dụng
Rivaroxaban là một chất ức chế chọn lọc cao và trực tiếp yếu tố Xa với sinh khả dụng qua đường uống. Sự ức chế yếu tố Xa làm gián đoạn con đường nội sinh và ngoại sinh của dòng thác đông máu, ức chế sự hình thành thrombin và phát triển huyết khối. Rivaroxaban không ức chế thrombin (yếu tố II) và không có tác dụng đối với tiểu cầu.
Thời gian hoạt hóa một phần thromboplastin (aPTT) và HepTest cũng bị kéo dài phụ thuộc vào liều dùng; tuy nhiên không khuyến cáo sử dụng các chỉ số này để đánh giá tác dụng dược lực của rivaroxaban
Trong lâm sàng, không cần thiết phải theo dõi các thông số đông máu trong quá trình điều trị với rivaroxaban. Tuy nhiên, khi có chỉ định trên lâm sàng có thể đo nồng độ rivaroxaban bằng thử nghiệm đo nồng độ kháng yếu tố Xa.
Đặc điểm dược động học
Hấp thu: Rivaroxaban được hấp thu nhanh với nồng độ tối đa (Cmax)khoảng 2 – 4 giờ sau khi uống thuốc. Sự hấp thu theo đường uống của rivaroxaban gần như hoàn toàn và sinh khả dụng đường uống cao (80 – 90%) đối với liều thuốc viên 2,5 mg và 10 mg, bất kể điều kiện đói hay no
Phân bố: Thuốc gắn kết cao với protein huyết tương ở người, khoảng 92 – 95%, chủ yếu với thành phần albumin. Thể tích phân bố ở mức vừa phải với giá trị Vss khoảng 50 L..
Chuyển hóa và thải trừ: Khoảng 2/3 liều rivaroxaban uống vào bị thoái biến theo chuyển hóa, sau đó một nửa sẽ được thải trừ qua thận và phần còn lại qua phân. 1/3 liều dùng còn lại được thải trừ trực tiếp qua thận dưới dạng hoạt chất không đổi trong nước tiểu, chủ yếu qua bài tiết chủ đọng ở thận.
Sự thải trừ của rivaroxaban khỏi huyết tương xảy ra với thời gian bán thải từ 5 – 9 giờ ở người trẻ tuổi và từ 11 -13 giờ ở người cao tuổi.
Các chỉ số trên không có sự khác biệt về giới tính, tuy nhiên sẽ có khác biết về cân nặng, nguồn gốc, các yếu tố nguy cơ khác như: tuổi già, suy thận…
Thuốc Xelostad 10 Stella được chỉ định trong bệnh gì?
Thuốc Xelostad 10 Stella được chỉ định dùng trong trường hợp
- Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT).
- Ngăn chặn tình trạng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) trong giai đoạn hậu phẫu khớp háng/khớp gối.
- Thuyên tắc phổi (PE).
- Ngừa nguy cơ DVT và PE tái phát ở người lớn
Liều dùng – cách dùng của thuốc Xelostad 10 Stella
Cách dùng thuốc Xelostad 10 Stella
Xelostad 10 được dùng bằng đường uống, uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Đối với bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên, Xelostad 10 có thể được nghiền ra trộn với nước, thức ăn mềm như nước táo ngay trước khi dùng và được dùng bằng đường uống.
Có thể nghiền ra có thể uống qua ống thông dạ dày, sau khi xác định ống đặt chính xác vị trí dạ dày. Thuốc nghiền ra được hòa vào một lượng nhỏ nước cho vào ống thông, sau đó cho thêm một ít nước để tráng ống.
Liều dùng của thuốc Xelostad 10 Stella
Phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở người lớn được phẫu thuật theo chương trình thay thế khớp háng hoặc khớp gối
Liều khuyến cáo là 1 viên, uống 1 lần/ ngày. Liều khởi đầu nên được dùng trong vòng 6-10 giờ sau phẫu thuật với điều kiện tình trạng cầm máu đã được kiểm soát
Thời gian điều trị phụ thuộc vào nguy cơ của từng bệnh nhân đối với thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch đã được xác định bởi các loại phẫu thuật chỉnh hình.
Đối với bệnh nhân sau tiến hành đại phẫu thuật khớp háng, nên được điều trị trong 5 tuần.
Đối với bệnh nhân sau tiến hành đại phẫu thuật khớp gối, nên được điều trị trong 2 tuần
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE), và phòng ngừa tái phát DVT và PE ở người lớn
Liều khuyến cáo điều trị khởi đầu DVT hoặc PE cấp tính là 1,5 viên/lần x 2 lần/ ngày trong 3 tuần đầu tiên, tiếp theo uống 2 viên x 1 lần/ngày để tiếp tục điều trị và phòng ngừa tái phát DVT và PE.
Thời gian điều trị ngắn (ít nhất 3 tháng) cho bệnh nhân bị DVT/ PE bị tác động bởi các yếu tố nguy cơ lớn nhất thời (như đại phẫu hoặc chấn thương gần đây).
Thời gian điều trị dài hơn đối với bệnh nhân bị DVT/ PE không bị tác động bởi các yếu tố nguy cơ lớn nhất thời hoặc bị DVT/ PE không có yếu tố khởi phát hoặc tiền sử bị DVT/ PE tái phát.
Khi chỉ định phòng ngừa kéo dài tái phát DVT và PE (sau khi đã hoàn thành ít nhất 6 tháng điều trị DVT/ PE)
Liều khuyến cáo là 1 viên x 1 lần/ngày
Bệnh nhân có nguy cơ cao tái phát DVT/ PE, như ở bệnh nhân có bệnh kèm theo phức tạp, hoặc bệnh nhân tiến triển tái phát DVT/ PE trên liều phòng ngừa kéo dài 1 viên x 1 lần/ngày, xem xét dùng liều rivaroxaban 2 viên x 1 lần/ngày.
Thời gian điều trị và lựa chọn liều phụ thuộc vào từng bệnh nhân sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích điều trị so với nguy cơ gây chảy máu.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE):
Thời gian điều trị ngày 1 – 21, chế độ liều: 1,5 viên/lần x 2 lần/ngày.
Thời gian điều trị ngày 22 trở đi, chế độ liều: 2 viên x 1 lần/ngày
Phòng ngừa tái phát DVT và PE
Sau khi hoàn thành điều trị ít nhất 6 tháng, chế độ liều: 1 viên x 1 làn/ngày hoặc 2 viên x 1 lần/ngày
Nếu bệnh nhân quên uống 1 liều 1,5 viên trong chế độ liều 2 lần/ngày (ngày 1 – 21):
- Bệnh nhân nên dùng rivaroxaban ngay để đảm bảo 3 viên/ngày.
- Trong trường hợp này, có thế uống 3 viên cùng một lúc, và ngày hôm sau tiếp tục uống 1,5 viên đều đặn ngày 2 lần như thường lệ.
Nếu bệnh nhân quên 1 liều thuốc trong chế độ liều 1 lần/ngày, phải uống liều rivaroxaban ngay khi nhớ ra và ngày hôm sau phải tiếp tục uống thuốc 1 lần/ngày như khuyến cáo. Không nên dùng liều gấp đôi trong cùng 1 ngày để bù liều đã quen.
Khuyến cáo: Nên chọn viên thuốc có chứa 15mg rivaroxaban để phù hợp cho sử dụng 1 lần.
Chuyển đổi từ các chất đối kháng vitamin K (VKA) sang Xelostad 10:
Khi bệnh nhân chuyển đổi từ VKA sang Xelostad 10, các giá trị INR sẽ tăng giả tạo sau khi uống Xelostad 10. INR này không có giá trị để đo hoạt tính chống đông của Xelostad 10, vì vậy không nên sử dụng giá trị này.
Chuyển đổi từ Xelostad 10 sang các chất đối kháng vitamin K (VKA):
Trong quá trình chuyển đổi từ Xelostad 10 sang VKA
- Có thể xảy ra tình trạng kháng đông không đầy đủ.
- Cần đảm bảo tình trạng kháng đông đầy đủ, liên tục trong quá trình chuyển đổi sang thuốc kháng đông thay thế.
- Lưu ý rằng Xelostad 10 có thể góp phần vào việc làm cho giá trị INR tăng lên.
Đối với bệnh nhân chuyển đổi từ Xelostad 10 sang VKA:
- Nên dùng đồng thời VKA cho tới khi INR ≥ 2,0.
- Trong hai ngày đầu của thời gian chuyển đổi, nên sử dụng liều VKA tiêu chuẩn, tiếp đến là liều VKA dựa trên xét nghiệm INR.
- Trong trường hợp bệnh nhân dùng cả Xelostad 10 và VKA, không nên xét nghiệm INR trước 24 giờ sau liêu trước đó hoặc trước khi dùng liều tiếp theo của Xelostad 10.
- Một khi Xelostad 10 bị gián đoạn, có thể tiến hành xét nghiệm INR với mức độ đáng tin cậy trong 24 giờ sau liều dùng cuối cùng.
Chuyển đổi từ các thuốc chống đông máu đường tiêm sang Xelostad 10
Đối với bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu đường tiêm, ngưng dùng thuốc chống đông và bắt đầu Xelostad 10 từ 0 – 2 giờ trước thời gian dùng tiếp theo của thuốc tiêm (ví dụ heparin có trọng lượng phân tử thấp) hoặc tại thời điểm ngừng của một loại thuốc tiêm sử dụng liên tục (ví dụ tiêm tĩnh mạch heparin không phân đoạn).
Chuyển đổi từ Xelostad 10 sang các thuốc chống đông máu đường tiêm
Tiêm thuốc chống đông máu liều đầu tiên vào thời điểm dùng liều Xelostad 10 tiếp theo.
Không sử dụng thuốc Xelostad 10 Stella trong trường hợp nào?
Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Chảy máu có ý nghĩa lâm sàng đáng kể.
Có tổn thương hoặc có bệnh lý, nếu được xem là một nguy cơ chảy máu nghiêm trọng. Điều này có thể bao gồm đang hoặc gần đây bị loét đường tiêu hóa, xuất hiện khối u ác tính với nguy cơ chảy máu cao, gần đây có tổn thương não hoặc cột sống, gần đây có phẫu thuật não, cột sống hoặc mắt, xuất huyết nội sọ gần đây, biết hoặc nghi ngờ giãn tĩnh mạch thực quản, dị dạng động tĩnh mạch, phình động mạch chủ, các bất thường mạch máu lớn trong cột sống hoặc nội sọ.
Điều trị phối hợp với các thuốc chống đông máu khác như heparin không phân đoạn (UFH), heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin, dalteparin, …) các dẫn xuất heparin (fondaparinux,…), thuốc chống đông máu dạng uống (warfarin, dabigatran etexilate, apixaban,…) trừ các trường hợp đặc biệt trong liệu trình chuyển đổi thuốc chống đông hoặc khi UFH được sử dụng ở liều cần thiết để bệnh duy trì catheter động hoặc tĩnh mạch trung tâm mở.
Bệnh gan có kèm với bệnh đông máu và nguy cơ chảy máu có liên quan về mặt lâm sàng bao gồm cả những bệnh nhân xơ gan loại Child Pugh B và C.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc Xelostad 10 Stella
Thận trọng
Nguy cơ xuất huyết:
Cần chú ý khi dùng cho bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết cao. Lập tức dừng thuốc khi xảy ra mất máu trầm trọng.
Chảy máu niêm mạch, thiếu máu xảy ra ở Xelostad nhiều hơn so với VKA.
Thường xuyên kiểm tra sinh lý máu, nếu thấy giảm hemoglobin bất thường phải lập tức tìm được nơi xuất huyết.
Suy thận:
Thận trọng khi sử dụng Xelostad 10 cho những bệnh nhân có Clcr 15-29ml/phút, dưới 15ml/phút thì tuyệt đối không được dùng thuốc.
Khi dùng chung với các thuốc khác, có thể làm tăng nồng độ Rivaroxaban ở người có Clcr 30-49ml/phút.
Bệnh nhân dùng van tim nhân tạo
Tính an toàn và hiệu quả của Xelostad 10 chưa được thiết lập. Do đó, không có dữ liệu cho thấy Xelostad 10 đem lại sự chống đông đầy đủ cho nhóm bệnh nhân này. Không dùng Xelostad 10 cho nhóm bệnh nhân này
Phẫu thuật gãy xương khớp háng
Rivaroxaban chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng can thiệp ở bệnh nhân phẫu thuật gãy xương khớp háng để đánh giá tính an toàn và hiệu quả.
Gây tê tủy sống/ ngoài màng cứng hoặc chọc dò tủy sống
Không được rút catheter ngoài màng cứng sớm hơn 18 giờ sau khi dùng liều rivaroxaban cuối cùng. Sau khi rút catheter, ít nhất 6 giờ sau đó mới dùng rivaroxaban liều tiếp theo. Nếu xảy ra tổn thương do chọc dò, cần trì hoãn việc sử dụng rivaroxaban tới 24 giờ
Liều khuyến cáo trước và sau thủ thuật xâm lấn, can thiệp phẫu thuật khác ngoài thủ thuật thay thế khớp háng và khớp gối:
Nếu cần phải làm phẫu thuật hoặc thủ thuật xâm lấn, nên ngừng uống Xelostad 10 trước phẫu thuật ít nhất 24 giờ, nếu có thể hoặc dựa trên đánh giá lâm sàng của bác sĩ.
Nếu không thể trì hoãn phẫu thuật, cần đánh giá nguy cơ tăng chảy máu so với mức độ khẩn cấp của can thiệp.
Sau thủ thuật xâm lấn hoặc can thiệp phẫu thuật, cần tiếp tục dùng lại Xelostad 10 càng sớm càng tốt khi tình trạng lâm sàng cho phép và khi cầm máu được thiết lập theo quyết định của bác sĩ điều trị.
Xelostad 10 có chứa tá dược lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose
Tác dụng phụ
Thường gặp | Ít gặp | Hiếm gặp |
Máu, bạch huyết: thiếu máu
Thần kinh: hoa mắt, chóng mặt Mắt: mắt có hiện tượng xuất huyết Hô hấp, lồng ngực: chảy máu cam Tiêu hóa: khó tiêu, buồn nôn, táo bón |
Máu, bạch huyết: tăng tiểu cầu
Miễn dịch: ban da, mẩn ngứa Thần kinh: Xuất huyết não, ngất Tim: nhịp nhanh Mạch máu: tụt áp huyết, máu tụ Tiêu hóa: miệng khô Gan-mật: suy gan Cơ-xương-mô: tụ máu khớp |
Gan-mật: vàng da
Cơ-xương-mô: xuất huyết cơ Toàn thân: phù cục bộ Không rõ tần suất Cơ-xương-mô: Hội chứng chèn ép khoang gây xuất huyết Thân-tiết niêu: suy thận cấp do xuất huyết làm giảm tưới máu đến thận |
Tương tác
Thuốc ức chế CYP 3A4 và P-gp: Dùng đồng thời rivaroxaban với ketoconazole (400 mg x 1 lần/ngày) hoặc ritonavir (600 mg x 2 lần/ngày) làm tăng AUC trung bình của rivaroxaban lên 2,6/ 2,5 lần và Cmax trung bình của rivaroxaban tăng lên 1,7/1,6 lần, đồng thời tác dụng dược lực cũng tăng lên đáng kể dẫn tới nguy cơ chảy máu cũng gia tăng. Vì vậy, khuyến cáo không sử dụng Xelostad 10 đồng thời với các thuốc kháng nấm azole như ketoconazole, itraconazole, voriconazole và posaconazole hoặc các thuốc ức chế HIV protease. Đây là những thuốc ức chế Cmax mạnh CYP 3A4 và P-gp.
Thuốc chống đông máu: Khi dùng phối hợp enoxaparin (40 mg liều duy nhất) với rivaroxaban (10 mg liều duy nhất), đã nhận thấy có tác dụng cộng thêm trên hoạt tính kháng yếu tố Xa nhưng lại không có tác dụng phụ cộng thêm nào trên xét nghiệm đông máu (PT, aPTT). Enoxaparin không ảnh hưởng đến dược động học của rivaroxaban. Nguy cơ chảy máu sẽ tăng lên nếu điều trị đồng thời với bất kỳ thuốc chống đông nào khác.
NSAID/ thuốc ức chế kết tập tiểu cầu: Cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân được điều trị đồng thời với các NSAID (bao gồm acetylsalicylic acid) và các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu vì đây là những thuốc điển hình làm tăng nguy cơ chảy máu.
SSRIs/SNRIs: Giống với các thuốc chống đông khác, nguy cơ chảy máu tăng lên nếu điều trị đồng thời với SSRIs/SNRIs, do ảnh hưởng đã được báo cáo của các thuốc này trên tiểu cầu.
Warfarin: Không có tương tác dược động học giữa warfarin với rivaroxaban.
Thuốc cảm ứng CYP3A4: Dùng đồng thời rivaroxaban với thuốc cảm ứng CYP3A4 mạnh như rifampicin, làm giảm khoảng 50% AUC trung bình của rivaroxaban, đồng thời làm giảm tác dụng dược lực của thuốc. Sử dụng đồng thời rivaroxaban với các thuốc cảm ứng CYP3A4 mạnh khác (như phenytoin carbamazepine, phenobarbital hay St. John’s Wort (Hypericum perforatum)) cũng có thể làm giảm nồng độ rivaroxaban trong huyết tương. Do đó, nên tránh sử dụng đồng thời với các thuốc cảm ứng CYP3A4 mạnh trừ khi bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng của huyết khối.
Rivaroxaban không ức chế cũng không cảm ứng bất kỳ đồng phân CYP chính nào như CYP3A4.
Không có tương tác nào liên quan đến lâm sàng với thực phẩm
Lưu ý khi sử dụng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
Chưa số liệu nghiên cứu đầy cho về việc sử dụng Rivaroxaban có ảnh hưởng thế nào đến mẹ bầu và người đang cho con bú nên cần cẩn trọng khi sử dụng. Tham vấn ý kiến của bác sĩ để cân nhắc lợi ích và tác hại khi dùng thuốc.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Ít có ảnh hưởng. Tuy nhiên cũng đã có một vài báo cáo về các triệu chứng xảy ra sau khi uống Xelostad như: ngất, hoa mắt, đau đầu.
Không vận hành xe hay máy móc khi gặp bất cứ một triệu chứng nào kể trên.
Quá liều và xử trí
Một số ít trường hợp quá liều lên đến 600 mg đã được báo cáo không có biến chứng chảy máu hoặc phản ứng bất lợi khác.
Do sự hấp thu bị hạn chế, nên hiệu quả ở mức tối đa mà không tăng thêm mức tiếp xúc trung bình trong huyết tương có thể xảy ra ở liều trên liều điều trị ≥ 50 mg.
Việc sử dụng than hoạt tính làm giảm hấp thu trong trường hợp quá liều rivaroxaban có thể được xem xét. Do rivaroxaban gắn với protein huyết tương cao nên có thể không thẩm tách được
Xử lý chảy máu:
- Hoãn hoặc ngừng thuốc cho đến khi giải quyết được nguy cơ xuất huyết (xác định được vị trí, ổn định dòng máu).
- Dùng chất đặc hiệu chống đông (PCC, APCC, r-FVIIa) nếu không thể kiểm soát được sự chảy máu.
- Không có thuốc giải trừ đặc hiệu rivaroxaban..
Bảo quản
Bảo quản rivaroxaban trong hộp kín, để nơi thoáng mát, xa tầm với của trẻ em, nhiệt độ bảo quản < 30 ℃
Thuốc Xelostad 10 Stella giá bao nhiêu? bán ở đâu?
Thuốc Xelostad 10 Stella hiện đang được bán tại Nhà thuốc Dược sĩ Lưu Văn Hoàng, giá thuốc Xelostad 10 Stella có thể đã được cập nhập tại đầu trang. Hiện nay, nhà thuốc chúng tôi hỗ trợ giao hàng toàn quốc. Quý khách hàng có thể liên hệ qua số hotline 0868 552 633 để được tư vấn kịp thời.
Trường hợp thuốc Xelostad 10 Stella tạm thời hết hàng, quý khách có thể tham khảo các thuốc (sản phẩm) khác của nhà thuốc có cùng tác dụng với thuốc Xelostad 10 Stella như:
- Thuốc Xarelto được sản xuất bởi công ty Bayer Pharma AG – ĐỨC có số đăng kí: VN-19014-15 với thành phần chính là Rivaroxaban 10mg; đươc dùng dùng trong việc phòng ngừa đột quỵ và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu. Mỗi hộp gồm 14 viên nén Xarelto có giá 970.000 đồng/ hộp
Tại sao nên lựa chọn thuốc Xelostad 10 Stella?
Ưu điểm | Nhược điểm |
Thuốc có tác dụng điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc phổi hậu phẫu điều trị thay thế khớp háng, khớp gối.
Rivaroxaban là một lựa chọn khả thi khi cần dùng thuốc chống đông ở những bệnh nhân mắc cả bệnh tim mạch và suy thận. Đây là thuốc chống đông đường uống tác dụng trực tiếp được chấp thuận để ngăn ngừa đột quỵ ở bệnh nhân rung tâm nhĩ. Các khuyến nghị về liều lượng được chấp thuận cho tất cả bệnh nhân trưởng thành nhận được 15 mg hoặc 20 mg một lần mỗi ngày tùy thuộc vào chức năng thận. Thuốc điều chế dạng viên nén, hộp kín dễ bảo quản, vận chuyển. Viên uống có thể nghiền, sinh khả dụng không phụ thuộc đồ ăn thuận tiện cho nhiều đối tượng. Stellapharm là một trong những doanh nghiệp lớn và uy tín tại Việt Nam với dây chuyền đạt chuẩn GMP. |
Thuốc có nhiều tương tác và thận trọng liên quan đến nguy cơ xuất huyết nghiêm trọng
Không dùng cùng NSAIDs/Thuốc chống tập kết tiểu cầu, các thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu khi dùng cùng Rivaroxaban. |
Tài liệu tham khảo
- Tác giả Veronica Ashton và cộng sự (Ngày đăng 13 tháng 3 năm 2021).The Pharmacology, Efficacy, and Safety of Rivaroxaban in Renally Impaired Patient Populations. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2023, từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/33599985/
- Tác giảo Robyn Konicki và cộng sự (Ngày đăng 7 tháng 5 năm 2020).Rivaroxaban Precision Dosing Strategy for Real-World Atrial Fibrillation Patients. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2023, từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/32267996/
- Hướng dẫn sử dụng thuốc Xelostad 10 Stella do nhà sản xuất cung cấp, tải bản PDF tại đây.
Hướng –
Mua theo đơn, chưa biết hiệu quả nhưng shop nhiệt tình