Trong bài viết này, dược sĩ Lưu Văn Hoàng giới thiệu đến các bạn sản phẩm thuốc Spiolto Respimat 2.5mcg/2.5mcg với thành phần có chứa Tiotropium và Olodaterol; có tác dụng làm giãn cơ trơn phế quản, được sản xuất và phân phối bởi Boehringer Ingelheim – Đức và có số đăng ký là VN3-51-18.
Spiolto Respimat 2.5mcg/2.5mcg là thuốc gì?
Thành phần
Thuốc Spiolto Respimat 2.5mcg/2.5mcg có chứa thành phần:
- Tiotropium (dưới dạng tiotropium bromide monohydrate): 2.5mcg
- Olodaterol (dưới dạng olodaterol hydrocloride): 2.5mcg.
- Tá dược vừa đủ 4ml.
Dạng bào chế: Dung dịch để hít.
Trình bày
SĐK: VN3-51-18.
Quy cách đóng gói: Hộp 1 ống thuốc 4 ml tương đương 60 nhát xịt + 01 bình xịt
Xuất xứ: Boehringer Ingelheim – Đức.
Tác dụng của thuốc Spiolto Respimat 2.5mcg/2.5mcg
Cơ chế tác dụng
Thuốc Spiolto Respimat là sự phối hợp của beta2-adrenergic (Olodaterol) và kháng cholinergic (Tiotropium) với tác dụng hiệp đồng làm giãn cơ trơn phế quản.
Tiotropium
Tiotropium bromid là một thuốc kháng muscarinic, có cấu trúc amoni bậc 4 tổng hợp, có tác dụng giãn phế quản kéo dài. Tiotropium bromid là chất đối kháng cạnh tranh không chọn lọc tại thụ thể muscarinic (M – M,). Tiotropium bromid ức chế cạnh tranh và thuận nghịch với tác dụng của acetylcholin và các chất kích thích cholinergic khác tại thụ thể Mỹ của hệ thần kinh đối giao cảm ở cơ trơn của đường hô hấp nên làm giãn phế quản.
Olodaterol
Olodaterol có ái lực mạnh và tính chọn lọc cao đối với thụ thể beta2-adrenergic của người. Các nghiên cứu in vitro cho thấy olodaterol có tính chủ vận trên thụ thể beta2-adrenergic mạnh hơn 241 lần so với thụ thể beta1-adrenergic và mạnh hơn 2299 lần so với thụ thể beta3-adrenergic. Tác dụng dược lý của chất này được tạo ra nhờ khả năng liên kết và hoạt hóa thụ thể beta2-adrenergic sau khi dùng tại chỗ theo đường hít.
Đặc điểm dược động học
Hấp thu |
Dữ liệu về bài tiết thuốc qua nước tiểu trên người tình nguyện khỏe mạnh trẻ tuổi cho thấy, khoảng 33% liều hít vào từ bình xịt hạt mịn Respimat được hấp thu vào tuần hoàn. Sinh khả dụng tuyệt đối của dung dịch uống khoảng 2 – 3%. Nồng độ tối đa của tiotropium trong huyết tương đạt được sau 5 – 7 phút sử dụng bình xịt hạt mịn Respimat.
Trên người tình nguyện khỏe mạnh, sinh khả dụng tuyệt đối của olodaterol sau khi dùng dạng hít ước tính khoảng 30%. Trái lại, sinh khả dụng tuyệt đối khi dùng dạng dung dịch uống là dưới 1%. Nồng độ tối đa của olodaterol trong huyết tương đạt được sau 10 đến 20 phút sử dụng bình xịt hạt mịn Respimat. |
Phân bố |
Tiotropium kết hợp với protein huyết tương khoảng 72% và có thể tích phân bố là 32 l/kg. Các nghiên cứu trên chuột cống cho thấy tiotropium không thấm qua hàng rào máu não ở bất kỳ mức độ nào.
Olodaterol liên kết với protein huyết tương khoảng 60% và có thể tích phân bố 1110 l. |
Chuyển hóa |
Ít được chuyển hóa. Điều này được thấy rõ khi có tới 74% liều dùng đường tĩnh mạch được thải trừ trong nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Phản ứng phân cắt liên kết ester của tiotropium không cần enzym xúc tác, tạo ra hợp chất chứa nhóm alcol và phần ac/id tương ứng (N-methylscopine và acid dithienylglycolic). Cả 2 thành phần này đều không gắn kết với thụ thể muscarinic. Thực nghiệm in vitro với microsome và tế bào gan người cho thấy, một lượng thuốc (< 20% liều dùng đường tĩnh mạch) được chuyển hóa bằng quá trình oxy hóa phụ thuộc cytochrome P450 (CYP) 2D6 và 3A4, sau đó liên hợp với glutathione để tạo thành nhiều chất chuyển hóa pha II khác nhau.
Được chuyển hóa chính bằng con đường glucuronic hoá trực tiếp và O-demethyl hóa ở nhóm methoxy kèm theo phản ứng liên hợp sau đó. Trong 6 chất chuyển hóa đã được xác định, chỉ có sản phẩm demethyl hóa ở dạng chưa liên hợp (SOM 1522) có khả năng liên kết với thụ thể beta2. Tuy nhiên, không phát hiện được chất chuyển hóa này trong huyết tương sau khi dùng lặp lại nhiều lần liều khuyến cáo hoặc lên tới 4 lần liều khuyến cáo. Các isozyme của cytochrome P450 bao gồm CYP2C9, CYP3C8 cùng với đóng góp không đáng kể của CYP3A4, xúc tác cho phản ứng demethyl hóa olodaterol, trong khi các isoform của uridine diphosphate glycosyl transferase gồm UGT2B7, UGT1A1, 1A7 và 1A9 xúc tác tạo thành olodaterol – glucuronide. |
Thải trừ |
Tiotropium đường tĩnh mạch được thải trừ chủ yếu bằng bài tiết nguyên vẹn qua nước tiểu (74%). Độ thanh thải toàn phần trên người tình nguyện khỏe mạnh là 880 mL/phút. Khi dùng dạng hít trên bệnh nhân COPD, tại trạng thái ổn định có 18,6% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu, phần còn lại chủ yếu là lượng thuốc không được hấp thu tại ruột và được thải trừ qua phân.
Sau khi dùng đường tĩnh mạch và đường uống, trên 90% liều được bài tiết trong tương ứng 6 ngày và 5 ngày. Sau khi dùng dạng hít, tại trạng thái ổn định, lượng olodaterol nguyên vẹn được bài tiết qua nước tiểu trong khoảng thời gian giữa hai lần dùng thuốc trên người tình nguyện khỏe mạnh ước tính khoảng 5 – 7% liều dùng. |
Thuốc Spiolto Respimat 2.5mcg/2.5mcg được chỉ định trong bệnh gì?
Spiolto Respimat được chỉ định dùng để điều trị giãn phế quản duy trì để giảm các triệu chứng ở bệnh nhân trưởng thành bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
Thuốc Spiolto Respimat 2.5mcg/2.5mcg cách sử dụng như thế nào?
Cách dùng thuốc Spiolto Respimat 2.5mcg/2.5mcg
Trong lần dùng đầu tiên
- Tháo rời phần nắp trong suốt bằng cách dùng 1 tay ấn vào chốt an toàn và dùng tay còn lại kéo mạnh phần đế ra. Trong quá trình thao tác nhớ giữ nắp bình xịt đóng.
- Lắp ống thuốc vào trong bình xịt, rồi đặt bình xịt ở nơi bằng phẳng (mặt bàn) lấy tay ấn mạnh cho đến khi ống thuốc khớp vào đúng vị trí.
- Lắp phần đế trong suốt vừa tháo về vị trí cũ, nếu lắp đúng ta sẽ nghe thấy tiếng “cách”.
- Vẫn giữ nắp đóng trong khi thực hiện. Xoay phần đế trong suốt theo hướng mũi tên ghi trên nhãn đến khi nghe thấy tiếng “cách” (khoảng nửa vòng).
- Mở nắp và ấn vòi phun thuốc theo hướng xuống mặt đất rồi đóng nắp lại. Lặp lại bước 4,5 cho đến khi thấy thuốc được phun ra. Khi thuốc đã phun ra, thao tác bước 4,5 thêm 3 lần nữa.
Sử dụng hàng ngày từ lần xịt thứ 2
Sau khi xoay phần đế trong suốt theo hướng mũi tên trên nhãn đến khi nghe thấy tiếng cách thì mới bắt đầu mở nắp bình xịt.
- Bệnh nhân tiến hành thở ra từ từ và gắng sức.
- Ngậm vào đầu ống phun thuốc nhưng không được che lỗ thông khí.
- Thực hiện hít vào chậm và sâu bằng miệng, rối nhấn nút xịt và tiếp tục hít vào.
- Ngừng thở khoảng 10 giây hoặc trong thời gian lâu nhất có thể mà bạn vẫn thấy thoải mái.
- Lặp lại các bước trên cho đến khi đủ liều điều trị, thông thường là 2 nhát xịt.
Cách vệ sinh ống Spiolto Respimat
Dùng vải hoặc khăn giấy ẩm lau sạch phần ống ngậm miệng bao gồm cả phần kim loại bên trong ống. Một tuần phải lau tối thiểu 1 lần để đảm bảo vệ sinh.
Nếu có sự đổi màu nhẹ ống ngậm, bạn không nên quá lo lắng vì điều đó không ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng của thuốc.
Liều dùng của thuốc Spiolto Respimat 2.5mcg/2.5mcg
Người lớn: Liều dùng thông thường dành cho người lớn: mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 2 nhát xịt.
Người cao tuổi vẫn có thể sử dụng thuốc theo liều dùng như trên nếu không mắc các bệnh lý về gan hoặc thận nặng.
Bệnh nhân suy gan ở mức độ nhẹ hoặc trung bình dùng theo liều khuyến cáo, còn đối với những người suy gan nặng dùng theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
Bệnh nhân suy thận: Người có chức năng thận kém vẫn có thể dùng thuốc ở liều khuyến cáo. Tuy nhiên, cần phải kiểm soát chặt chẽ khi sử dụng cho người bệnh suy thận ở mức độ trung bình hoặc nặng do triotropium thải trừ chủ yếu qua thận.
Trẻ em: Chưa có dữ liệu về liều dùng Spiolto Respimat cho trẻ em trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Đồng thời tính an toàn và hiệu quả điều trị của thuốc cũng chưa được đánh giá chính xác trên nhóm đối tượng này. Do đó, trẻ em chỉ nên sử dụng thuốc khi có sự chỉ định từ bác sĩ với liều dùng tương ứng.
Không sử dụng thuốc Spiolto Respimat 2.5mcg/2.5mcg trong trường hợp nào?
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với tiotropium, olodaterol hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với atropine hoặc các dẫn chất của nó như ipratropium hoặc oxitropium.
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc Spiolto Respimat 2.5mcg/2.5mcg
Thận trọng
- Thận trọng chung
Không nên sử dụng Spiolto Respimat nhiều hơn 1 lần mỗi ngày.
Thuốc Spiolto Respimat không nên chỉ định cho người bị hen. Độ an toàn và hiệu lực của Spiolto Respimat trên bệnh nhân hen chưa được nghiên cứu.
- Co thắt phế quản cấp
Spiolto Respimat không được chỉ định để điều trị cơn co thắt phế quản cấp, nghĩa là không được sử dụng làm thuốc cắt cơn.
- Quá mẫn
Tương tự tất cả các thuốc khác, phản ứng quá mẫn có thể xuất hiện ngay sau khi sử dụng Spiolto Respimat.
- Co thắt phế quản nghịch thường
Tương tự như các thuốc dạng hít khác, Spiolto Respimat có thể gây co thắt phế quản nghịch thường đe dọa tính mạng. Nếu xuất hiện co thắt phế quản nghịch thường, nên ngừng thuốc ngay lập tức và sử dụng liệu pháp thay thế.
Tăng nhãn áp góc hẹp, tăng sinh tuyến tiền liệt hoặc tắc nghẽn cổ bàng quang.
Do đặc tính kháng cholinergic của tiotropium, cần sử dụng thận trọng Spiolto Respimat trên bệnh nhân tăng nhãn áp góc đóng, tăng sinh tuyến tiền liệt, hoặc tắc nghẽn cổ bàng quang.
- Bệnh nhân suy thận
Do nồng độ trong huyết tương của tiotropiumm tăng lên khi chức năng thận giảm ở bệnh nhân suy thận trung bình đến nặng (độ thanh thải creatinine ≤ 50 mL/phút), chỉ nên dùng Spiolto Respimat khi lợi ích mong đợi vượt trội nguy cơ có thể xảy ra.
Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc lâu dài trên bệnh nhân suy thận nặng (xem mục Đặc điểm dược động học).
- Triệu chứng trên mắt
Bệnh nhân phải được hướng dẫn sử dụng Spiolto Respimat đúng cách.
Phải thận trọng, không được để dung dịch hoặc khí dung hạt mịn bay vào mắt.
Đau mắt hoặc cảm giác khó chịu, nhìn mờ, nhìn quầng sáng hoặc hình ảnh có nhiều màu sắc kèm theo mắt đỏ do sung huyết kết mạc và phù nề giác mạc có thể là dấu hiệu của tăng nhãn áp góc hẹp cấp.
Nên khám chuyên khoa ngay nếu xuất hiện bất kỳ sự kết hợp nào của các triệu chứng nêu trên.
Các thuốc nhỏ mắt gây co đồng tử không được cân nhắc trong điều trị các triệu chứng trên.
- Ảnh hưởng trên tim mạch
Spiolto Respimat chứa một chất chủ vận beta2-adrenergic tác dụng kéo dài.
Các chất chủ vận beta2-adrenergic tác dụng kéo dài nên được sử dụng thận trọng trên bệnh nhân mắc bệnh tim mạch, đặc biệt là suy mạch vành, loạn nhịp tim, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn và tăng huyết áp; trên bệnh nhân mắc chứng co giật hoặc nhiễm độc giáp, bệnh nhân có tiền sử hoặc nghi ngờ có khoảng QT kéo dài, bệnh nhân có đáp ứng bất thường với các amin cường giao cảm.
Tương tự các chất chủ vận beta2-adrenergic khác, olodaterol có thể ảnh hưởng trên tim mạch có ý nghĩa lâm sàng ở một số bệnh nhân, biểu hiện bằng tăng nhịp tim, tăng huyết áp và/hoặc các triệu chứng lâm sàng.
Có thể cần ngừng sử dụng thuốc khi ảnh hưởng này xuất hiện. Hơn nữa, các thuốc chủ vận beta2-adrenergic đã được ghi nhận là nguyên nhân gây ra những thay đổi trên điện tâm đồ (ECG), như làm dẹt sóng T và đoạn ST chênh xuống, mặc dù ý nghĩa lâm sàng của những ghi nhận này chưa rõ ràng.
- Hạ kali huyết
Các thuốc chủ vận beta2-adrenergic có thể gây hạ kali huyết đáng kể trên một số bệnh nhân, và có khả năng dẫn đến những tác dụng bất lợi trên tim mạch.
Giảm nồng độ kali huyết thanh thường thoáng qua và không yêu cầu bổ sung kali. Bệnh nhân COPD nặng có khả năng hạ kali huyết do tình trạng thiếu oxy và các điều trị kèm theo dẫn đến tăng nhạy cảm với loạn nhịp tim.
- Tăng đường huyết
Các thuốc chủ vận beta2-adrenergic dạng hít liều cao có thể gây tăng nồng độ đường huyết tương.
- Khi dùng cùng các thuốc gây mê
Cần thận trọng trong trường hợp có kế hoạch phẫu thuật sử dụng thuốc gây mê hydrocarbon halogen hoá do sự tăng nhạy cảm với các tác dụng phụ trên tim mạch của các thuốc giãn phế quản chủ vận beta.
Không nên sử dụng Spiolto Respimat đồng thời với các thuốc khác chứa chất chủ vận beta2-adrenergic tác dụng kéo dài. Những bệnh nhân đang sử dụng thường xuyên các chất chủ vận beta2-adrenergic tác dụng ngắn dạng hít (ví dụ 4 lần/ngày) cần được khuyến cáo chỉ sử dụng các tác nhân này để làm giảm các triệu chứng hô hấp cấp.
Tác dụng phụ
Ảnh hưởng chuyển hóa và dinh dưỡng: mất nước.
Trên hệ thần kinh: chóng mặt, mất ngủ.
Hệ tim mạch: rung nhĩ, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp.
Hô hấp: ho, viêm họng, viêm xoang, co thắt phế quản, phát âm khó.
Ảnh hưởng trên đường tiêu hóa: khô miệng, táo bón, nhiễm nấm hầu họng, viêm miệng, tắc ruột, táo bón, trào ngược dạ dày – thực quản.
Trên da và tổ chức dưới da; ngứa, phát ban, nổi mày đay, nhiễm trùng da và loét da, khô da.
Rối loạn cơ xương khớp: đau lưng, sưng khớp, đau khớp.
Ảnh hưởng thận và hệ tiết niệu: bí tiểu, tiểu khó và nhiễm trùng đường niệu
Tương tác
Mặc dù các nghiên cứu tương tác thuốc chính thức chưa được thực hiện, tiotropium bromide đã được sử dụng đồng thời với các thuốc thường dùng trong điều trị COPD như methylxanthine, steroid đường uống và steroid dạng hít mà không có bằng chứng lâm sàng về việc xảy ra tương tác thuốc.
Sử dụng đồng thời lâu dài tiotropium bromide với các thuốc kháng cholinergic khác chưa được nghiên cứu. Do đó, không khuyến cáo dùng đồng thời lâu dài Spiolto Respimat với các thuốc kháng cholinergic khác.
Các thuốc tác dụng trên hệ adrenergic
Sử dụng đồng thời với các thuốc tác dụng trên hệ adrenergic có thể làm tăng tác dụng không mong muốn của Spiolto Respimat.
Dẫn chất Xanthine, Steroid hoặc thuốc lợi tiểu
Sử dụng đồng thời với các dẫn chất xanthine, steroid, hoặc các thuốc lợi tiểu không giữ kali có khả năng chịu ảnh hưởng hạ kali huyết của các thuốc chủ vận adrenergic.
Thuốc chẹn beta
Các thuốc chẹn beta-adrenergic có thể làm giảm hoặc đối kháng tác dụng của olodaterol. Có thể cân nhắc sử dụng các thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim nhưng cần thận trọng.
Thuốc ức chế enzym MAO, chống trầm cảm ba vòng, thuốc gây kéo dài khoảng QTc
Các thuốc ức chế enzym monoamin oxidase, các thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc các thuốc gây kéo dài khoảng QTc khác có thể làm tăng ảnh hưởng của spiolto respimat trên hệ tim mạch.
Tương tác thuốc theo dược động học
Trong một nghiên cứu tương tác thuốc của olodaterol sử dụng ketoconazol, một chất ức chế mạnh, đồng thời CYP và P-gp, mức độ phơi nhiễm toàn thân tăng 1,7 lần. Không có nguy cơ nào liên quan đến độ an toàn được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng kéo dài đến một năm với mức liều olodaterol lên tới 2 lần liều khuyến cáo. Không cần hiệu chỉnh liều Spiolto Respimat.
Lưu ý khi sử dụng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
- Phụ nữ mang thai
Các nghiên cứu tiền lâm sàng của olodaterol cho thấy thuốc có tác dụng điển hình của các thuốc chủ vận beta2-adrenergic ở mức liều cao gấp nhiều lần liều điều trị.
Để đảm bảo an toàn, nên tránh sử dụng Spiolto Respimat cho phụ nữ mang thai.
Nên chú ý tác dụng ức chế co bóp cơ trơn tử cung của các thuốc chủ vận beta-adrenergic như olodaterol – một thành phần của Spiolto Respimat.
- Bà mẹ cho con bú
Trong các nghiên cứu trên động vật của tiotropium và olodaterol, các dẫn chất và/hoặc chất chuyển hóa của chúng đều được tìm thấy trong sữa của chuột cống đang cho con bú. Tuy nhiên, chưa biết chắc tiotropium và/hoặc olodaterol có được tiết vào sữa của người đang cho con bú hay không.
Do đó, không nên sử dụng Spiolto Respimat trên phụ nữ cho con bú trừ khi lợi ích của thuốc vượt trội so với nguy cơ có thể xảy ra đối với trẻ nhũ nhi.
- Khả năng sinh sản
Chưa có dữ liệu lâm sàng về ảnh hưởng của tiotropium, olodaterol hoặc chế phẩm kết hợp hai thành phần này đến khả năng sinh sản.
Các nghiên cứu tiền lâm sàng đã được thực hiện với tiotropium hoặc olodaterol đơn độc không cho thấy bất kỳ tác dụng bất lợi nào trên khả năng sinh sản.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Mặc dù vậy, bệnh nhân nên được khuyến cáo rằng có thể xuất hiện chóng mặt và nhìn mờ khi sử dụng Spiolto Respimat.
Do đó, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc. Nếu bệnh nhân có các triệu chứng như trên, nên tránh các công việc nguy hiểm như lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng quá liều
Liều cao tiotropium có thể gây các biểu hiện và triệu chứng kháng cholinergic.
Không xuất hiện các phản ứng bất lợi liên quan đến điều trị sau 14 ngày dùng liều lên đến 40 μg tiotropium dưới dạng dung dịch khí dung trên người khỏe mạnh, ngoại trừ khô miệng/họng, khô niêm mạc mũi với tỷ lệ phụ thuộc liều [10 – 40 mcg/ngày] và giảm bài tiết nước bọt rõ rệt bắt đầu từ ngày thứ 7 trở đi.
Không có tác dụng ngoại ý đáng kể nào được ghi nhận trong 6 nghiên cứu kéo dài trên các bệnh nhân COPD sử dụng dung dịch khí dung tiotropium liều 10 mcg/ngày trong 4 – 48 tuần.
Quá liều olodaterol có thể dẫn đến các tác dụng quá mức, đặc trưng của chất chủ vận beta2-adrenergic như thiếu máu cơ tim, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim, hồi hộp, chóng mặt, căng thẳng, mất ngủ, lo lắng, đau đầu, run, khô miệng, co thắt cơ, buồn nôn, mệt mỏi, khó chịu, hạ kali huyết, tăng đường huyết và nhiễm acid chuyển hóa.
Xử trí quá liều
Nên ngừng sử dụng Spiolto Respimat. Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Các trường hợp nặng nên nhập viện.
Nên xem xét sử dụng các thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim, nhưng phải đặc biệt thận trọng vì dùng thuốc chẹn beta-adrenergic có thể thúc đẩy co thắt phế quản.
Bảo quản
Bảo quản rivaroxaban trong hộp kín, để nơi thoáng mát, xa tầm với của trẻ em, nhiệt độ bảo quản < 30 ℃. Không đông lạnh
Thuốc Spiolto Respimat 2.5mcg/2.5mcg giá bao nhiêu? bán ở đâu?
Thuốc Spiolto Respimat 2.5mcg/2.5mcg hiện đang được bán tại Nhà thuốc Dược sĩ Lưu Văn Hoàng, giá thuốc Spiolto Respimat 2.5mcg/2.5mcg có thể đã được cập nhập tại đầu trang. Hiện nay, nhà thuốc chúng tôi hỗ trợ giao hàng toàn quốc. Quý khách hàng có thể liên hệ qua số hotline 0868 552 633 để được tư vấn kịp thời.
Quý khách có thể tham khảo các thuốc (sản phẩm) khác của nhà thuốc có cùng tác dụng như:
- Thuốc Spirivar Respimat là thuốc có tác dụng hỗ trợ và điều trị các trường hợp mắc bệnh lý phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) với các biến chứng như khí phế thũng hay viêm phế quản mạn tính, thành phần là Tiotropium ( bromide monohydrate) với hàm lượng 2.5mcg/nh được đăng ký và sản xuất bởi công ty Boehringer Ingelheim
Tại sao nên lựa chọn thuốc Spiolto Respimat 2.5mcg/2.5mcg?
Ưu điểm | Nhược điểm |
Thuốc Spiolto Respimat 2.5mcg/2.5mcg được chỉ định dùng để điều trị giãn phế quản duy trì để giảm các triệu chứng ở bệnh nhân trưởng thành bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
Tiotropium, một thuốc kháng muscarinic tác dụng kéo dài, và olodaterol, một thuốc chủ vận beta2-adrenergic tác dụng kéo dài. Sự kết hợp 2 thành phần giúp hiệp đồng tác dụng giãn phế quản do chúng có cơ chế tác dụng khác nhau và vị trí đích tác dụng trên phổi khác nhau. Respimat là bước tiến bộ về công nghệ dụng cụ hít với cơ chế độc đáo sử dụng năng lượng được giải phóng từ sức nén của lò xo, với thao tác đơn giản nhưng hiệu quả cao hệ thống vòi phun để tạo thành hạt với kích thước mịn, tốc độ giải phóng thuốc chậm và thời gian di chuyển kéo dài giúp bệnh nhân dễ dàng hít thuốc và thuốc được phân bố ở phổi nhiều hơn Sự kết hợp 2 thành phần có trong thuốc cho thấy hiệu quả, giúp giảm đáng kể về số lượng đợt trầm trọng và việc sử dụng kháng sinh, glucocorticosteroid trong quá trình nghiên cứu, điều này cũng đi kèm với việc giảm các triệu chứng |
Mặc dù sự kết hợp Tiotropium và olodaterol có thể làm giảm nguy cơ đợt cấp COPD nhưng nó không hiệu quả về mặt chi phí và cần phải định giá lại.
Thuốc chỉ được chỉ định cho người trưởng thành do các dữ liệu cho trẻ chưa có đủ. |
Tài liệu tham khảo
- Tác giả Karl-Otto Steinmetz và cộng sự (Ngày đăng: Tháng 7 năm 2019). Assessment of physical functioning and handling of tiotropium/olodaterol Respimat® in patients with COPD in a real-world clinical setting. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2023, từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/31308649/
- Tác giảo Ying Lan và cộng sự (Ngày đăng 7 tháng 5 năm 2020). Cost-Effectiveness Analysis of Fixed-Dose Tiotropium/Olodaterol versus Tiotropium for COPD Patients in China. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2023, từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/37767047/
- Hướng dẫn sử dụng thuốc Spiolto Respimat 2.5mcg/2.5mcg do nhà sản xuất cung cấp, tải bản PDF tại đây.
Thọ –
Thuốc dùng hiệu quả nhưng chỉ phí quá cao