Thông tin (information) & tri thức (knowledge).

knowledge

Nhân một câu hỏi của một sinh viên Y khoa năm thứ hai :”Con chào thầy, Lâu lâu ôn lại dược lý bài cũ con phát hiện một chỗ chưa hiểu mà lúc trước không thấy nên con xin phép hỏi thầy một chút.

Hồi module tim mạch thầy có nhắc đến thuốc lợi tiểu loại Aquaretics chỉ làm mất nước chứ ko làm mất muối, nó chiếm chỗ gắn của ADH. Con thấy thắc mắc chỗ này: ADH con thấy nó vừa kích thích đưa AQP2 trong bào tương lên màng để hấp thu nước, vừa ức chế NEDD4-2 để chống down-regulation ENaC để tái hấp thu muối.

Nếu mà thuốc lợi tiểu Aquaretics nó chiếm chỗ gắn của ADH thì mất nước rồi, nhưng cái NEDD4-2 ko có ai ức chế nó down-regulation hết mấy cái ENaC thì quá trình tái hấp thu ở ống lượn xa sẽ giảm. Vậy nó vẫn mất muối!
Con cảm ơn thầy trước!”

Trước hết thày xin lỗi các em vì sau module “Dược lý đại cương” thày vẫn chưa làm rõ cho các em được một điều mà thày cho là nguyên tắc khi dạy học là cung cấp “tri thức” chứ không cung cấp thông tin. Sự hiểu lầm của em là lỗi của người dạy học chưa làm sáng tỏ được nguyên tắc này. Hình 1 cho thấy cơ chế hoạt động của ADH (Arginine vasopressin) đó là hoạt hoá thụ thể thuộc nhóm kết hợp với protein G, sự hoạt hoá này kích thích Adenylyl cyclase chuyển ATP thành cAMP, phân tử AMP vòng này sẽ gắn kết với protein kinase A làm phân ly thành 2 tiểu đơn vị xúc tác (catalytic subunit) và 2 tiểu đơn vị điều tiết (regulatory subunit). Các tiểu đơn vị xúc tác có chức năng phosphoryl hoá nhiều protein khác theo thứ tự để cuối cùng cho 2 hiện tượng sinh học chính là tổng hợp Aquaporin 2 và chuyển vận protein này lên màng bào tương. Trong hình 2 là cơ chế biểu hiện của kênh Sodium biểu mô (epithelial sodium channel-ENaC), khi nói về các kênh ion thày có nhấn mạnh kênh sodium này không phải là một kênh ion cảm ứng điện thế (voltage gated sodium channel) mà là một kênh thấm (leaking sodium channel) H3. SGk (serum-glucocorticoid inducible kinase) là một men ức chế hoạt động của Nedd4-2 (neural precursor cell expressed developmentally down-regulated protein 4) một men ligase gắn ubiquitin vào ENaC chúng ta biết rằng khi được gắn với ubiquitin kênh ion này sẽ bị down regulation, aldosterone có chức năng tạo ra ENaC đứa lên màng và tổng hợp SGk từ 2 đoạn gene khác nhau. Khi dạy các em thày không muốn làm nặng nề nên không nhấn mạnh thày đang nói về Structural biology nghĩa là cấu trúc tương quan với chức năng của protein. H2 là một điển hình của dạng trình bày thông tin vấn đề ở đây là phải kiểm soát hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosterone cho nên thày có nói phối hợp tối ưu cho tác dụng của tolvaptan và conivaptan la các chất ức chế men chuyển, kế đến là các chất khoá thụ thể beta adrenergic 1 kém nhất là dùng kèm với thuốc kháng aldosterone. Tóm lại, hãy cẩn thận với thông tin điều các em cần là tri thức.

 

 

 

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *