Trong bài viết này, dược sĩ Lưu Văn Hoàng giới thiệu đến các bạn sản phẩm thuốc Spulit được sản xuất bởi S.C. Slavia Pharm S.R.L., có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam là VN-19599-16.
Spulit là thuốc gì?
Thành phần
- Hoạt chất: Itraconazole 100mg
- Tá dược: Đường hạt dạng tròn, HPMC, eudragit E 100, titanii dioxid (E 171), quinolin yellow (E 104), sunset yellow (E 110), brilliant blue (E 133), ponceau 4 R (E 124), gelatin, methyl parahydroxybenzoat, propyl parahydroxybenzoat.
Trình bày
SĐK: VN-19599-16
Quy cách đóng gói: Hộp 6 vỉ x5 viên
Xuất xứ: Romania

Tác dụng của thuốc Spulit
Cơ chế tác dụng
Itraconazole, hoạt chất chính trong Spulit, có tác dụng ức chế enzyme phụ thuộc cytochrome P450 của nấm. Điều này làm giảm quá trình sinh tổng hợp ergosterol – một thành phần thiết yếu của màng tế bào nấm. Khi màng tế bào nấm bị phá vỡ, sự phát triển và sinh trưởng của tế bào nấm sẽ bị ngăn chặn, từ đó tiêu diệt nấm. Itraconazole cũng cho thấy tác dụng tốt hơn Ketoconazole đối với một số loại nấm, đặc biệt là Aspergillus spp.
Đặc điểm dược động học
- Hấp thu: Thuốc hấp thu tốt qua đường uống, đặc biệt khi dùng cùng hoặc ngay sau bữa ăn do thức ăn làm tăng khả năng hấp thu của thuốc (sinh khả dụng trên 70%).
- Phân bố: Hơn 99% thuốc liên kết với protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Thuốc hòa tan tốt trong lipid và nồng độ trong các mô cao hơn nhiều so với huyết thanh.
- Chuyển hóa: Itraconazole được chuyển hóa tại gan thành nhiều chất, trong đó có hydroxyitraconazole – một chất chuyển hóa có hoạt tính kháng nấm.
- Thải trừ: Khoảng 3-18% liều uống được bài tiết qua phân dưới dạng không đổi, và khoảng 40% được bài xuất qua nước tiểu dưới dạng hợp chất chuyển hóa không còn hoạt tính. Itraconazole không được loại trừ bằng thẩm tách máu. Thời gian bán thải khoảng 20 giờ sau liều đơn 100mg và có thể dài hơn khi dùng liều cao hàng ngày.
Thuốc Spulit được chỉ định trong bệnh gì?
Thuốc Spulit được chỉ định trong nhiều trường hợp nhiễm nấm, bao gồm:
- Nhiễm nấm Candida: Ở miệng – họng, âm hộ – âm đạo.
- Nấm da: Lang ben, nấm da kẽ tay, bẹn, da chân.
- Nấm móng: Nấm móng tay và móng chân (tinea unguium).
- Nhiễm nấm toàn thân: Nấm Blastomyces ở phổi và ngoài phổi, nấm Histoplasma (bao gồm bệnh mạn tính ở khoang phổi và bệnh nấm Histoplasma rải rác, không ở màng não), nấm Aspergillus ở phổi và ngoài phổi (đặc biệt ở người bệnh không dung nạp hoặc kháng với Amphotericin B).
- Dự phòng: Dùng cho người bệnh AIDS để phòng tái phát nhiễm nấm tiềm ẩn và phòng ngừa nhiễm nấm trong thời gian giảm bạch cầu trung tính kéo dài.
Liều dùng của thuốc Spulit
Liều dùng của Spulit sẽ thay đổi tùy thuộc vào loại nấm và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Dưới đây là một số liều dùng phổ biến:
- Nấm Candida âm hộ – âm đạo: 200mg x 2 lần/ngày x 1 ngày hoặc 200mg x 1 lần/ngày x 3 ngày.
- Lang ben: 200mg x 1 lần/ngày x 7 ngày.
- Nấm da: 100mg x 1 lần/ngày x 15 ngày (nếu ở vùng sừng hóa cao, có thể thêm 15 ngày với liều 100mg/ngày).
- Nấm Candida miệng – họng: 100mg x 1 lần/ngày x 15 ngày. Đối với người bệnh AIDS hoặc giảm bạch cầu trung tính, liều có thể là 200mg x 1 lần/ngày x 15 ngày.
- Nấm móng: 200mg x 1 lần/ngày x 3 tháng.
- Nấm Aspergillus: 200mg x 1 lần/ngày x 2-5 tháng. Có thể tăng liều lên 200mg x 2 lần/ngày nếu bệnh lan tỏa.
- Nhiễm nấm toàn thân khác: Tùy thuộc vào loại nấm và đáp ứng lâm sàng, liều dùng có thể từ 100-200mg/ngày trong nhiều tuần đến nhiều tháng.
Cách dùng của thuốc Spulit
- Uống thuốc theo đường uống.
- Uống ngay sau bữa ăn và nuốt trọn viên thuốc để tăng cường hấp thu.
Không sử dụng thuốc Spulit trong trường hợp nào?
- Mẫn cảm hoặc dị ứng với Itraconazole hay bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
- Đang sử dụng các thuốc như terfenadin, astemisol, triazolam dạng uống, midazolam dạng uống và cisaprid do nguy cơ tương tác thuốc nghiêm trọng.
- Phụ nữ có thai hoặc dự định có thai.
- Bà mẹ đang cho con bú.
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc Spulit
Thận trọng
- Kiểm tra độ nhạy cảm: Đối với nhiễm nấm Candida toàn thân kháng Fluconazole, có thể không nhạy cảm với Itraconazole, cần kiểm tra độ nhạy cảm trước khi điều trị.
- Chức năng gan: Thận trọng khi dùng cho người có tiền sử bệnh gan hoặc gan đã bị nhiễm độc do thuốc khác. Khi điều trị dài ngày (trên 30 ngày), cần kiểm tra định kỳ chức năng gan.
Tác dụng phụ
- Thường gặp: Đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, táo bón, chóng mặt, đau đầu.
- Ít gặp: Phản ứng dị ứng (ngứa, ngoại ban, nổi mề đay, phù mạch, hội chứng Stevens – Johnson), rối loạn kinh nguyệt, tăng men gan có hồi phục, viêm gan (đặc biệt khi điều trị dài ngày).
- Hiếm gặp: Viêm gan, giảm kali huyết, phù, rụng lông/tóc, bệnh thần kinh ngoại vi.
Tương tác
- Chống chỉ định phối hợp: Terfenadin, astemisol, cisaprid (gây loạn nhịp tim nguy hiểm).
- Cần thận trọng và điều chỉnh liều:
- Warfarin: Tăng tác dụng chống đông.
- Các thuốc chẹn calci: Có thể gây phù, ù tai.
- Các thuốc hạ cholesterol nhóm statin (lovastatin, atorvastatin, simvastatin, pravastatin…): Tăng nồng độ trong máu, tăng nguy cơ viêm cơ/bệnh cơ.
- Digoxin: Tăng nồng độ trong huyết tương.
- Các thuốc uống chống đái tháo đường: Gây hạ đường huyết nặng.
- Giảm tác dụng của Spulit:
- Các thuốc kháng acid, kháng H2 (cimetidin, ranitidin) hoặc omeprazol, sucralfat: Làm giảm hấp thu của Itraconazole do cần môi trường acid dịch vị.
- Các thuốc cảm ứng enzyme (rifampicin, isoniazid, phenobarbital, phenytoin): Làm giảm nồng độ Itraconazole trong huyết tương.
Lưu ý khi sử dụng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Chỉ dùng khi thật cần thiết và có chỉ định của bác sĩ do chưa có nghiên cứu đầy đủ về độ an toàn.
- Thời kỳ cho con bú: Không nên dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Lưu ý khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây chóng mặt, cần thận trọng khi thực hiện các hoạt động này.
Quá liều và xử trí
Điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ. Có thể rửa dạ dày nếu cần thiết. Không có thuốc giải độc đặc hiệu và Itraconazole không loại bỏ được bằng thẩm tách máu.
Sản phẩm tương tự thuốc Spulit
Thuốc Itranstad chỉ định điều trị các nhiễm nấm ở những người đang mắc phải chứng suy giảm khả năng tự miễn dịch và không bị suy giảm khả năng tự miễn dịch, được sản xuất bởi Công ty liên doanh TNHH Stada-Việt Nam – Việt Nam, số đăng ký lưu hành tại Việt Nam là SĐK:VNB-0650-03.
Tài liệu tham khảo
K De Beule, J Van Gestel. Pharmacology of itraconazole, truy cập ngày 11 tháng 06 năm 2025 từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/11219548/
Khiêm –
Thuốc này uống nhạy, đợt bị uống đỡ lun