Trong bài viết này, dược sĩ Lưu Văn Hoàng giới thiệu đến các bạn sản phẩm thuốc Pokemine được sản xuất bởi Công ty Cổ Phần Dược Phẩm MEDISUN, có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam là 893100508324.
Pokemine là thuốc gì?
Thành phần
10ml Pokemine có chứa thành phần:
- Sắt (III) hydroxid polymaltose (IPC) 50mg
- Phụ liệu vđ
Dạng bào chế: Dung dịch uống
Trình bày
SĐK: 893100508324
Quy cách đóng gói: Hộp 20 ống
Xuất xứ: Việt Nam

Tác dụng của thuốc Pokemine
Cơ chế tác dụng
- Muối sắt, đặc biệt là Sắt (III) hydroxid polymaltose (IPC) , đóng vai trò quan trọng trong phòng và điều trị thiếu máu thiếu sắt. Cơ thể dự trữ sắt dưới dạng ferritin và hemosiderin để tạo hemoglobin, đây thành phần chủ yếu trong hồng cầu có chức năng vận chuyển oxy.
- Phức hợp IPC gồm sắt (III) hydroxid được bao quanh bởi phân tử polymaltose, tạo thành phân tử lớn với trọng lượng phân tử khoảng 52.300 Dalton. Kích thước lớn khiến IPC khó khuếch tán qua màng niêm mạc hơn các muối sắt (II) khoảng 40 lần, nhưng IPC lại có độ an toàn cao do không chứa ion sắt tự do, đây là nguyên nhân chính gây kích ứng dạ dày và độc tính ở các dạng sắt truyền thống.
- IPC tương tự cấu trúc ferritin trong cơ thể, giúp giảm tác dụng phụ tiêu hóa và tăng hiệu quả điều trị thiếu máu. Các nghiên cứu lâm sàng chứng minh IPC làm tăng nồng độ hemoglobin nhanh hơn muối sắt thông thường, với tốc độ tăng khoảng 0,8 mg/dL mỗi tuần. Ngoài ra, hematocrit, thể tích trung bình hồng cầu (MCV), sắt huyết thanh và ferritin cũng được cải thiện.
Đặc điểm dược động học
- Hấp thu ion sắt (III) từ IPC là quá trình sinh lý tự nhiên. Khi phức hợp IPC tiếp xúc niêm hormonet, nó giải phóng ferritin hhemoglobinhuyển vào máu liên kết với transferrinnhờ các protein mang như mucin, itanninn và mobilferrin. Sắt sau đó được dự trữ trong tế bào niêm mạc dưới dạng ferritin hoặc được chuyển vào máu liên kết với transferrin – protein vận chuyển sắt.
- Sinh khả dụng của IPC tương đương với muối sắt (II) khi tổng hợp hemoglobin, nhưng không bị ảnh hưởng bởi các thành phần thức ăn như acid oxalic, tannin, vitamin A, D3, E, hay các loại dầu và bột mì. Đây là ưu điểm lớn so với các dạng sắt khác dễ bị giảm hấp thu bởi thức ăn.
- Thời gian bán thải của sắt từ IPC khoảng 90 phút, sau đó được gan, tủy xương và lách hấp thu để tạo hồng cầu mới. Không có tương tác đáng kể với hormone hoặc các thuốc khác, và các thuốc kháng acid có thể tách rời IPC trong pH từ 3 đến 8, giúp giảm tương tác tiêu cực so với các muối sắt vô cơ.
Thuốc Pokemine trị bệnh gì?
Dung dịch uống Pokemine được chỉ định để bổ sung sắt cho những người có nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt, bao gồm:
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Người suy dinh dưỡng.
- Người bệnh sau phẫu thuật.
- Trẻ em bị thiếu máu do thiếu sắt, chậm lớn hoặc còi cọc.
Liều dùng-Cách dùng Pokemine
Liều dùng Pokemine
Tùy theo trường hợp mà được bác sĩ chỉ định liều dùng khác nhau, dưới đây là liều dùng tham khảo.
Người lớn và trẻ từ 12-18 tuổi: 2 ống/ngày.
Trẻ từ 1-11 tuổi: 1-2 ống/ngày.
Thời gian điều trị từ 3-5 hemoglobin lâu hơn cho đến khi hemoglobin trở lại bình thường, sau đó tiếp tục dùng thêm vài tuần để bổ sung sắt dự trữ.
Cách dùng
Thuốc Pokemine dùng để uống, uống với nhiều nước.
Pokemine uống trước hay sau ăn? Nên uống Pokemine trong hoặc ngay sau bữa ăn để giảm kích ứng tiêu hóa.
Không sử dụng thuốc Pokemine trong trường hợp nào?
Chống chỉ định sử dụng Pokemine cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào trong thuốc.
Thiếu máu không do thiếu sắt (tan huyết, rối loạn tạo hồng cầu, giảm sản tủy).
Thừa sắt.
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc
Thận trọng
- Để xa tầm tay trẻ em, tránh ngộ độc do quá liều, đặc biệt trẻ dưới 6 tuổi.
- Có thể gây phản ứng dị ứng hoặc sốc phản vệ, phải ngừng thuốc và cấp cứu ngay nếu xảy ra.
- Điều trị thiếu máu cần theo chỉ dẫn và theo dõi của bác sĩ.
- Dùng trong bữa ăn giúp giảm khó chịu tiêu hóa.
- Thận trọng với người dị ứng, suy gan, suy thận, nghiện rượu, bệnh đường tiêu hóa.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Không dùng thuốc khi xuất hiện các dấu hiệu hư hỏng như ẩm mốc, chảy nước, hết hạn dùng.
Tác dụng phụ Pokemine
Các tác dụng không mong muốn thường gặp bao gồm:
- Đau thượng vị, cảm giác vị kim loại trong miệng.
- Buồn nôn, nôn.
- Khó chịu vùng thượng vị.
- Táo bón hoặc tiêu chảy.
- Phân đen.
- Thỉnh thoảng thay đổi màu răng.
Lưu ý khi sử dụng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
Pokemine được chỉ định dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú có nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt.
Lưu ý khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc
Không gây ảnh hưởng.
Quá liều và xử trí
Chưa có báo cáo trường hợp dùng quá liều Pokemine. Nghiên cứu trên chuột cho thấy LD50 của sắt (II) sulfat là 350 mg/kg, trong khi IPC với liều trên 1000 mg/kg không gây bệnh hay chết. Tuy IPC an toàn hơn các muối sắt (II) vô cơ, quá liều vẫn có thể xảy ra nhưng rất hiếm.
Triệu chứng quá liều gồm: mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đau bụng, phân đen, mạch nhanh, sốt, hôn mê, co giật và thậm chí tử vong. Khi nghi ngờ quá liều, cần cấp cứu ngay.
Tương tác thuốc
IPC ít bị ảnh hưởng bởi các thành phần thức ăn như phytin, oxalat, tannin và các thuốc uống khác.
Tuy nhiên, không nên dùng cùng lúc với các thuốc như: Tetracyclin, fluoroquinolon, cloramphenicol, cimetidin, levodopa, levothyroxin, methyldopa hay penicillamin. Phải uống các thuốc này cách ít nhất 2 giờ sau khi dùng Pokemine.
Thuốc kháng acid có thể làm giảm hấp thu IPC, không dùng trong vòng 2 giờ sau khi uống Pokemine.
Bảo quản
Nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Sản phẩm tương tự
Quý khách có thể tham khảo các sản phẩm khác của nhà thuốc có cùng hoạt chất và tác dụng với Pokemine như:
Satavit được sản xuất bởi Công ty cổ phần dược-vật tư y tế Thanh Hoá, điều trị thiếu máu trong các trường hợp.
Viên bổ máu Livit được sản xuất bởi Công ty TNHH dược phẩm Nasaki, điều trị thiếu máu cho phụ nữ mang thai và cho con bú mẹ.
Tài liệu tham khảo
Iron(III)-hydroxide polymaltose complex in iron deficiency anemia / review and meta-analysis, truy cập ngày 23 tháng 09 năm 2025 từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/17691593/
Ánh –
Sắt dung dịch nên khá dễ hấp thu