Trong bài viết này, dược sĩ Lưu Văn Hoàng giới thiệu đến các bạn thuốc Nitidine 15mg/ml Phương Đông được sản xuất bởi Công ty dược phẩm và thương mại Phương Đông – (TNHH) có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam là VD-35957-22
Nitidine 15mg/ml Phương Đông là thuốc gì?
Thành phần
Trong mỗi 1 ml dung dịch Nitidine 15mg/ml Phương Đông có chứa:
- Nizatidin:…………………..15mg
- Tá dược: Natri citrat, acid citric, tartrazin, acid benzoic, glycerin, polysorbat 80, natri saccharin, dung dịch hương cam, nước tinh khiết.
Dạng bào chế: Dung dịch uống
Trình bày
SĐK: VD-35957-22
Quy cách đóng gói: Hộp 10 ống x 10ml
Xuất xứ: Việt Nam
Hạn sử dụng: 24 tháng
Tác dụng của thuốc Nitidine 15mg/ml Phương Đông
Cơ chế tác dụng
Nizatidin hoạt động bằng cách đối kháng chọn lọc tại thụ thể H₂ trên tế bào thành dạ dày, từ đó ức chế quá trình tiết acid. Thuốc làm giảm tiết dịch vị cả khi đói lẫn khi có kích thích bởi thức ăn hoặc các chất như histamin, cafein, insulin. So với cimetidin, tác dụng ức chế của nizatidin mạnh gấp nhiều lần và có hiệu quả tương tự ranitidin. Sau khi uống liều 300mg, mức tiết acid ban đêm giảm tới 90% trong khoảng 10 giờ, còn tiết acid do thức ăn kích thích giảm khoảng 97% trong 4 giờ. Ngoài ra, việc giảm tiết acid còn kéo theo giảm sản xuất pepsin, giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi tổn thương.
Đặc điểm dược động học
Hấp thu: Nizatidin được hấp thu nhanh qua đường uống với sinh khả dụng xấp xỉ là 70%. Thức ăn có thể làm tăng nhẹ, trong khi thuốc kháng acid có thể làm giảm nhẹ mức hấp thu nhưng không đáng kể về mặt lâm sàng.
Phân bố: Khoảng 35% hoạt chất Nizatidin gắn với protein huyết tương, thể tích phân bố từ 0,8 – 1,5 lít/kg. Nizatidin có khả năng đi qua nhau thai và bài tiết một lượng ít vào sữa mẹ.
Chuyển hóa: Nizatidin chỉ chuyển hóa một phần nhỏ ở gan, tạo thành các chất chuyển hóa như N-2-oxyd, S-oxyd và N-2-monodesmethylnizatidin (chất này còn giữ khoảng 60% hoạt tính so với thuốc gốc).
Thải trừ: Thời gian bán thải trung bình của Nizatidin là từ 1 – 2 giờ, kéo dài hơn ở bệnh nhân suy thận. Hơn 90% liều hoạt chất này được đào thải qua nước tiểu trong vòng 12 – 16 giờ, chủ yếu ở dạng còn nguyên vẹn; một phần nhỏ (dưới 6%) được thải qua phân.
Thuốc Nitidine 15mg/ml Phương Đông được chỉ định trong bệnh gì?
Loét tá tràng tiến triển
Dự phòng tái phát loét tá tràng sau khi đã điều trị liền sẹo
Loét dạ dày lành tính, bao gồm loét do stress hoặc do dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID)
Trào ngược dạ dày – thực quản
Hội chứng Zollinger – Ellison
Giảm triệu chứng rối loạn tiêu hóa do tăng tiết acid có thể kể đến như ợ nóng, ợ chua, khó tiêu

Liều dùng và cách sử dụng
Liều dùng
Người lớn
Loét dạ dày – tá tràng: 300mg/ngày (tương đương với 2 ống/ngày), có thể uống 1 lần buổi tối hoặc chia 2 lần sáng – tối, dùng trong 4 – 8 tuần.
Trào ngược dạ dày – thực quản: 150mg x 2 lần/ngày (tương đương với 1 ống x 2 lần/ngày), điều trị trong 12 tuần. Có thể dùng 300mg vào buổi tối, nhưng thường chia 2 lần sẽ hiệu quả hơn.
Loét do Helicobacter pylori: phối hợp với kháng sinh (amoxicillin, tetracyclin, clarithromycin, metronidazol).
Giảm triệu chứng khó tiêu: 75mg/lần (tương đương với ½ ống/lần), có thể dùng nhắc lại khi cần, tối đa 1 ống/ngày trong 14 ngày.
Trẻ em ≥ 12 tuổi
Trào ngược dạ dày – thực quản: 150mg x 2 lần/ngày (tương đương với 1 ống x 2 lần/ngày), điều trị tối đa 8 tuần.
Liều chung: 150mg/lần (tương đương với 1 ống/lần), ngày 2 lần, không quá 300mg/ngày.
Chưa xác định độ an toàn cho trẻ chưa đến 12 tuổi.
Suy thận
Độ lọc cầu thận 20 – 50 ml/phút: Giảm 50% liều hoặc dùng 1 ống/ngày
Độ lọc < 20 ml/phút: Giảm 75% liều, dùng 1 ống cách 48 giờ/lần.
Duy trì loét tá tràng
ClCr 20 – 50 ml/phút: 1 ống cách 48 giờ/lần.
ClCr < 20 ml/phút: 1 ống cách 72 giờ/lần.
Suy gan nặng: Giảm liều khoảng 1/3, ưu tiên dùng viên 150mg, đặc biệt nếu có kèm suy thận.
Cách sử dụng
Thuốc dùng đường uống, có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn. Cần tuân thủ liều được bác sĩ kê, không tự ý tăng hoặc giảm liều.
Không sử dụng thuốc Nitidine 15mg/ml Phương Đông trong trường hợp nào?
Người có tiền sử dị ứng với nizatidin hoặc tá dược nào có trong dung dịch uống Nitidine 15mg/ml Phương Đông
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc
Thận trọng
Khi chỉ định điều trị loét dạ dày bằng Nitidine, cần kiểm tra và loại trừ ung thư dạ dày trước, vì thuốc có thể làm giảm hoặc che lấp triệu chứng, khiến việc chẩn đoán bị chậm trễ.
Có hiện tượng mẫn cảm chéo: người dị ứng với thuốc kháng H₂ khác có thể cũng phản ứng với nizatidin.
Ở bệnh nhân suy thận (ClCr < 50 ml/phút), cần điều chỉnh liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng.
Người suy gan hoặc xơ gan nên dùng liều thấp hơn, theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị.
Hiệu quả và độ an toàn chưa được chứng minh ở trẻ dưới 12 tuổi.
Tác dụng phụ
Thường gặp (ADR >1/100): Có thể xuất hiện nổi mẩn, ngứa, viêm da; các triệu chứng đường hô hấp như ho, chảy nước mũi, viêm họng, viêm xoang; ngoài ra đôi khi đau lưng hoặc đau ngực
Ít gặp (1/1.000 < ADR < 1/100): Mày đay, rối loạn tiêu hóa (đau bụng, tiêu chảy, táo bón, khô miệng, buồn nôn), nhiễm khuẩn kèm sốt, tăng acid uric máu.
Hiếm gặp (ADR <1/1000): Có thể bao gồm chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, đau đầu; phản ứng trên da như hồng ban đa dạng, rụng tóc, hoại tử biểu bì; rối loạn huyết học, phản ứng quá mẫn (sốc phản vệ, phù mạch, co thắt phế quản, phù thanh quản); rối loạn gan mật (vàng da, ứ mật, tăng men gan); rối loạn thần kinh – tâm thần (bồn chồn, ảo giác, lú lẫn); ảnh hưởng nội tiết (giảm ham muốn tình dục, vú to ở nam giới); đau cơ khớp; rối loạn thị giác.
Xử trí: Hầu hết tác dụng phụ nhẹ và thoáng qua, thường biến mất khi tiếp tục điều trị. Nếu xuất hiện phản ứng nặng, cần ngưng thuốc và báo cho bác sĩ.
Tương tác
Thuốc lá: Hút thuốc có thể làm giảm tác dụng ức chế tiết acid dịch vị vào ban đêm của các thuốc kháng thụ thể H₂, nên khuyên người bệnh ngừng hoặc ít nhất không hút thuốc sau khi dùng liều thuốc cuối trong ngày.
Rượu: Nên tránh sử dụng đồ uống chứa cồn trong thời gian dùng thuốc.
Cytochrom P450: Khác với cimetidin, nizatidin không ức chế hệ enzym này nên ít ảnh hưởng đến chuyển hóa thuốc khác. Tuy nhiên, việc làm tăng pH dạ dày có thể tác động đến khả năng hấp thu của một số thuốc.
Thuốc kháng acid: Khi dùng đồng thời có thể làm giảm hấp thu nizatidin. Khuyên bệnh nhân không uống thuốc kháng acid trong vòng 1 giờ sau khi dùng thuốc kháng thụ thể H₂.
Thuốc gây suy tủy (chloramphenicol, cyclophosphamid…): Dùng chung có thể làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu trung tính hoặc rối loạn tạo máu.
Itraconazol, ketoconazol: Sự hấp thu của hai thuốc này có thể giảm rõ rệt khi dùng cùng kháng thụ thể H₂ do tăng pH dạ dày, nên uống kháng H₂ ít nhất 2 giờ sau khi dùng các thuốc này.
Salicylat (acid acetylsalicylic liều cao): Có thể làm tăng nồng độ salicylat trong máu khi dùng chung.
Sucralfat: Làm giảm hấp thu kháng thụ thể H₂, do đó hai thuốc nên dùng cách nhau ít nhất 2 giờ.
Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai: Nizatidin có thể đi qua nhau thai. Do các dữ liệu nghiên cứu trên phụ nữ mang thai chưa đầy đủ, thuốc chỉ nên được dùng khi thực sự cần thiết và phải có chỉ định, theo dõi của bác sĩ.
Phụ nữ cho con bú: Thuốc có thể được bài tiết vào sữa mẹ, tiềm ẩn nguy cơ gây tác dụng không mong muốn cho trẻ bú mẹ. Người mẹ đang dùng thuốc nên tạm ngừng cho con bú hoặc cân nhắc ngừng dùng thuốc trong thời gian điều trị
Lưu ý khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc
Một số tác dụng phụ như chóng mặt, đau đầu, rối loạn thị giác hoặc buồn ngủ có thể ảnh hưởng đến sự tập trung và phản xạ.
Người đang sử dụng thuốc cần tránh điều khiển xe cơ giới hoặc làm việc trên cao, vận hành máy móc nặng nếu xuất hiện các triệu chứng này.
Trường hợp bắt buộc phải làm việc, cần tham khảo ý kiến bác sĩ để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Dữ liệu về quá liều ở người còn hạn chế. Ở động vật, khi dùng liều cao hoạt chất Nitidine có thể gặp các biểu hiện kiểu cholinergic như chảy nước mắt, tiết nước bọt, nôn, co đồng tử, tiêu chảy.
Xử trí:
Hiện chưa có thuốc giải độc riêng biệt cho nizatidin..
Giảm hấp thu thuốc Nitidine bằng nhiều cách khác nhau như nôn, dùng than hoạt, rửa dạ dày
Khi xảy ra cơn co giật, có thể xử trí bằng cách tiêm tĩnh mạch diazepam.
Trường hợp nhịp tim giảm quá mức, cần can thiệp bằng atropin.
Nếu xuất hiện rối loạn nhịp thất, có thể cân nhắc sử dụng lidocain để kiểm soát.
Có thể thẩm phân máu
Bảo quản
Giữ Nitidine 15mg/ml Phương Đông ở nơi khô ráo, thoáng mát (<30℃), tránh ánh nắng quá mạnh từ mặt trời
Không để Nitidine 15mg/ml Phương Đông trong tầm với trẻ em
Không sử dụng Nitidine 15mg/ml Phương Đông khi quá hạn cho phép
Sản phẩm tương tự
Quý khách có thể tham khảo các sản phẩm khác của nhà thuốc có cùng tác dụng với Nitidine 15mg/ml Phương Đông như:
Ranilex có thành phần chính là Ranitidin Hydroclorid 31,5mg và các muối magnesi, được sản xuất bởi Công ty cổ phần Korea United Pharm. Int’ l, giảm nguy cơ viêm loét dạ dày, tá tràng
Albis có thành phần chính là Ranitidin Hydroclorid, được sản xuất bởi Công ty Daewoong Pharm Co., Ltd – HÀN QUỐC, giảm nguy cơ viêm loét dạ dày, tá tràng
Tài liệu tham khảo
- Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Nitidine 15mg/ml Phương Đông được Bộ Y tế phê duyệt. Xem và tải về bản PDF đầy đủ tại đây. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2025
- Lu Q, Luo S, Shi Z, Yu M, Guo W, Li C (2022). Nitidine chloride, a benzophenanthridine alkaloid from Zanthoxylum nitidum (Roxb.) DC., exerts multiple beneficial properties, especially in tumors and inflammation-related diseases. Front Pharmacol. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2025 từ: https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC9729779/
Ánh Tuyết –
vị ko quá khó uống đâu, con mình ko thích uống thuốc nhưng vẫn uống được loại này