Nám da và các vấn đề về nám luôn là chủ đề nhận được sự quan tâm của những người yêu thích cái đẹp, có mong muốn sở hữu làn da đẹp. Bài viết này sẽ đề cập tới các loại thuốc trị nám hiệu quả và thông dụng trên thị trường.
Tìm hiểu về nám da
Định nghĩa bệnh nám da
Nám da (Melasma) là một tình trạng tăng hắc tố sắc tố ở da, phần da bị nám thường là vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Nám thường thể hiện dưới dạng các mảng tăng sắc tố, đối xứng, có đường viền không đều, có răng cưa và hình địa lý. Các vị trí phổ biến nhất là má, môi trên, cằm và trán, nhưng những vùng tiếp xúc với ánh nắng khác đôi khi cũng có thể bị ảnh hưởng. Mặc dù nám có thể ảnh hưởng đến bất kỳ chủng tộc nào, nhưng nó phổ biến hơn nhiều ở người Đông Á, Đông Nam Á. và người gốc Tây Ban Nha sống ở những khu vực trên thế giới có mức độ tiếp xúc với tia cực tím mặt trời cao.
Cơ chế hình thành nám da có thể do nhiều yếu tố liên quan. Hiện tại, người ta mới xác định được 2 cơ chế chính liên quan đến việc hình thành nám. Cơ chế gây nám do estrogen có thể liên quan đến sự hiện diện của các thụ thể estrogen trên tế bào hắc tố kích thích tế bào sản sinh ra nhiều Melanin hơn. Cơ chế thứ 2 là tia UV sẽ làm tăng các hắc sắc tố Melanin: tia UV gây tăng sinh tăng sinh mạch máu ở da và điều hòa tăng các yếu tố tạo mạch ở da như yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF), yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi cơ bản (bFGF) và interleukin (IL)-8), giải phóng các chất trung gian như chất chuyển hóa Acid arachidonic và plasminogen từ các mạch tăng sinh, giúp tăng cường quá trình hình thành hắc tố trong nám da.
Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng nám da có thể kể tới:
- Nội tiết tố thay đổi
- Do di truyền
- Tuổi tác
- Căng thẳng, lo âu, stress
- Chế độ sinh hoạt bất hợp lý, thường xuyên mất ngủ: thức khuya, mất ngủ, uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá, không uống đủ nước,…
- Thường xuyên tiếp xúc với ánh sáng mặt trời mà không có biện pháp bảo vệ da
- Tác dụng phụ khi dùng thuốc như thuốc kháng sinh (Cyclin, Thiazid, Tetracyclin, Sulfamid, Chlorpromazine, Phenergan) hay thuốc tránh thai,…
Phương pháp điều trị nám
Mục tiêu chính của việc điều trị liên quan đến việc ức chế sự tăng sinh của tế bào hắc tố, hình thành Melanosome và thúc đẩy quá trình thoái hóa của chúng. Những điều này có thể đạt được bằng cách ức chế sự tổng hợp Melanin và hoạt động của tế bào hắc tố, loại bỏ Melanin và phá vỡ các hạt Melanin có trong Melanosome. Một số phương pháp điều trị hiện nay là:
- Phương pháp điều trị bằng thuốc
- Điều trị bằng thuốc trị nám bôi ngoài da
- Điều trị bằng thuốc uống trị nám
- Liệu pháp điều trị phi y tế:
- Tẩy da chết hóa học
- Laser
- Lăn kim vi điểm
Bài viết này chỉ đề cập tới phương pháp điều trị nám bằng thuốc.
Có mấy loại thuốc điều trị nám da?
Mục tiêu điều trị của các thuốc chữa nám thường là làm chậm sự tăng sinh tế bào hắc tố, ức chế sự hình thành Melanosome và thúc đẩy sự thoái hóa của chúng. Một số các thuốc được sử dụng trong điều trị nám là:
- Chất ức chế Tyrosinase: Hydroquinone, Arbutin (α hoặc β Arbutin), Acid Azelaic, Acid Kojic, Mequinol, Flavonoid,..
- Chất ức chế chuyển Melanosome: Niacinamide (Vit B3), Acid Retinoic,..
- Chất chống oxy hóa: Vitamin E, Vitamin C,..
- Chất ức chế Plasmin: Acid tranexamic
- Giảm Melanin do α-MSH gây ra: β-caroten
- Chất ức chế thụ thể kích hoạt protease-2: Chất ức chế trypsin đậu nành,…
Các thuốc đặc trị nám hiệu quả hiện nay
Nhóm thuốc được cấp phép điều trị nám
Hydroquinone
Hydroquinone (HQ) hay còn được gọi là dihydroxybenzen, là một hợp chất Hydroxy Phenolic có cấu trúc tương tự như tiền chất của Melanin. Nó ức chế sự chuyển đổi DOPA thành Melanin bằng cách ức chế enzyme Tyrosinase. HQ không chỉ ảnh hưởng đến sự hình thành, tạo hắc tố và thoái hóa của Melanosome mà còn ảnh hưởng đến cấu trúc màng của tế bào hắc tố và cuối cùng gây hoại tử toàn bộ tế bào hắc tố. HQ là chất khử sắc tố được kê đơn thường xuyên nhất trên toàn thế giới và nó vẫn là tiêu chuẩn vàng để điều trị nám, đặc biệt là ở loại biểu bì. Tác dụng làm mất sắc tố của phương pháp điều trị HQ trở nên rõ ràng sau 5-7 tuần. Nên tiếp tục điều trị trong ít nhất ba tháng, tối đa một năm. HQ cũng được điều chế kết hợp với các tác nhân khác như kem chống nắng, Steroid bôi tại chỗ, Retinol và Acid Glycolic để tăng thêm lợi ích.
Tuy nhiên, các cơ quan quản lý ở Nhật Bản, Châu Âu và gần đây nhất là Hoa Kỳ đã đặt ra câu hỏi về độ an toàn của HQ và nó đã bị cấm trong các chế phẩm mỹ phẩm ở nhiều quốc gia. Điều này đã khuyến khích nghiên cứu các tác nhân thay thế để điều trị nám tại chỗ.
Chế phẩm: Nồng độ của Hydroquinone trong chế phẩm bôi da thường là 2-5%.
- Trên thị trường Việt Nam, người dùng có thể dễ dàng tìm được sản phẩm Phil Domina 10g chứa 4% Abcd với giá khoảng 80.000 đồng / tuýp 10g. Thuốc được sản xuất bởi Công ty PHIL Inter Pharma.
- Skinoren chứa 20% Acid Azelaic được sản xuất bởi Leo Pharmaceutical Products – Ý, có giá bán trên thị trường khoảng 400.000 đồng / tuýp 30g.
Ưu điểm | Nhược điểm |
Tác dụng nhanh, rõ rệt, chỉ sau 5 – 7 tuần là người dùng có thể thấy được sự biến mất của các vết nám. | Hoạt chất dễ bị oxy hóa chuyển màu, và bị mất hoạt tính, tác dụng.
Hydroquinone có nhiều tác dụng phụ trong quá trình điều trị: kích ứng, ban đỏ, châm chích, mụn kê dạng keo, viêm da tiếp xúc dị ứng và kích ứng, đổi màu móng tay, giảm sắc tố thoáng qua và tăng sắc tố nghịch lý sau viêm. Sử dụng Hydroquinone ở nồng độ cao hơn 2% trong thời gian dài, người dùng có thể gặp tình trạng Ochronosis ngoại sinh sắc tố xanh đen ở các vùng được điều trị. |
Acid Tranexamic
Acid tranexamic là một dẫn chất tổng hợp của acid amin lysine có tác dụng chống tiêu Fibrin, ức chế sự phân hủy Fibrin. Cơ chế tác dụng chủ yếu của Acid Tranexamic là ngăn cản Plasminogen và Plasmin gắn vào Fibrin. Acid Tranexamic đường uống đã chứng minh rõ ràng hiệu quả điều trị nám ở da châu Á, ngay cả khi dùng liều thấp (ví dụ 500mg mỗi ngày) trong thời gian ngắn (8-12 tuần). Nó cũng là một lựa chọn điều trị an toàn, dễ sử dụng với ít tác dụng phụ nhẹ. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng Acid
Tranexamic không làm tăng nguy cơ huyết khối tắc mạch, mặc dù bệnh nhân cần được sàng lọc cẩn thận về các chống chỉ định và các yếu tố nguy cơ trước khi bắt đầu điều trị. Thuốc được xem xét trong những trường hợp không đáp ứng với Hydroquinone tại chỗ và liệu pháp tại chỗ kết hợp trong khoảng thời gian khoảng 12 tuần và không có chống chỉ định với Acid Tranexamic đường uống.
Chế phẩm: Thuốc trị nám Transino là bộ sản phẩm đầu tiên chứa Acid Tranexamic được xác nhận hiệu quả điều trị nám. Bộ sản phẩm được phát triển bởi tập đoàn Daiichi Sankyo Healthcare. Transino có cả dạng dùng bôi ngoài da trị nám và viên uống trị nám từ bên trong.
Ưu điểm | Nhược điểm |
Hoạt chất mang lại hiệu quả cao trong thời gian ngắn (8-12 tuần) chỉ với mức liều 500mg.
Thuốc đặc biệt hiệu quả, đáp ứng với người châu Á. |
Giá thành tương đối cao với các chế phẩm dạng uống để điều trị nám. Sản phẩm viên uống Transamin 500mg Daiichi Sankyo có giá 1.500.000 đồng / hộp 100 viên. |
Acid Azelaic
Acid Azelaic là một Acid dicarboxylic chín carbon tự nhiên, không chứa phenolic, bão hòa, có tác dụng ức chế cạnh tranh Tyrosinase. Acid Azelaic ban đầu được phát triển như một chất chống mụn trứng cá tại chỗ nhưng do tác dụng của nó đối với Tyrosinase nên nó cũng được sử dụng để điều trị các rối loạn tăng sắc tố như nám. Cơ chế hoạt động của nó bao gồm ức chế tổng hợp DNA và các enzym ty thể, do đó gây ra tác dụng gây độc tế bào trực tiếp đối với tế bào hắc tố. Acid Azelaic bôi tại chỗ không có tác dụng làm mất sắc tố trên da có sắc tố bình thường; tính đặc hiệu này có thể là do tác dụng chọn lọc của nó đối với các tế bào hắc tố bất thường. Nó có thể được sử dụng để điều trị chứng tăng sắc tố sau viêm trong mụn trứng cá. Các gốc tự do được cho là góp phần làm tăng sắc tố và Acid Azelaic hoạt động bằng cách giảm sản xuất gốc tự do. Sự kết hợp của Acid Azelaic với 0,05% Tretinoin hoặc 15-20% Acid Glycolic có thể tạo ra làn da sáng sớm hơn và rõ rệt hơn.
Chế phẩm:
- Skinoren chứa 20% Acid Azelaic được sản xuất bởi Leo Pharmaceutical Products – Ý, có giá bán trên thị trường khoảng 400.000 đồng / tuýp 30g.
- Derma forte chứa 20% Acid Azelaic có giá dao động khoảng từ 93.000 VND – 105.000 VND/tuýp 15g.
Ưu điểm | Nhược điểm |
Thuốc có hiệu quả chọn lọc, chỉ có tác dụng độc tế bào hắc sắc tố, không làm ảnh hưởng tới tế bào thường.
Thuốc tác dụng tốt, 20% Acid Azelaic tương đương với tác dụng của 4% Hydroquinone mà không mang lại nhiều tác dụng phụ bất lợi. |
Tác dụng phụ của Acid Azelaic bao gồm ngứa, ban đỏ nhẹ và nóng rát. |
Acid Kojic
Acid Kojic (5-hydroxy-2-hydroxymethyl-4-pyrone) là một sản phẩm nấm ưa nước tự nhiên có nguồn gốc từ một số loài Acetobacter , Aspergillus và Penicillium . Nó hoạt động bằng cách ức chế sản xuất Tyrosinase tự do; nó cũng là một chất chống oxy hóa mạnh. Nói chung nó không có tác dụng gì với các liệu pháp khác nhưng có thể gây khó chịu hơn. Acid Kojic (KA) được sử dụng ở nồng độ từ 1 đến 4%. KA 2% kết hợp với HQ 2% được chứng minh là vượt trội hơn Acid Glycolic (GA) 10% và HQ 2%. KA có thể hiệu quả nếu bệnh nhân gặp khó khăn trong việc dung nạp các liệu pháp đầu tay khác.
Chế phẩm:
- Kem Fixderma Skarfix-Tx Cream có chứa Acid Kojic và các chất khác như Tranexamic Acid, Vitamin C,.. có giá hơn 200.000 đồng – tuýp 15g. Sản phẩm có xuất xứ từ Ấn Độ.
Ưu điểm | Nhược điểm |
Hiệu quả tốt với các trường hợp không đáp ứng điều trị trước đó.
Có tác dụng mạnh hơn so với Acid Glycolic. |
Acid Kojic có thể gây viêm da tiếp xúc và ban đỏ cho người sử dụng. |
Retinoid
Retinoids như Tretinoin, lần đầu tiên được sử dụng kết hợp với HQ như chất tăng cường thâm nhập, nhưng sau đó được công nhận là có tác dụng riêng đối với sự hình thành hắc tố. Retinoids ảnh hưởng đến nhiều bước trong quá trình tạo hắc tố. Tretinoin thúc đẩy quá trình mất sắc tố nhanh chóng thông qua quá trình tạo biểu bì và tăng tốc độ luân chuyển biểu bì làm giảm thời gian tiếp xúc giữa tế bào sừng và tế bào hắc tố. Acid Retinoic (RA) ngăn chặn sắc tố do UVB gây ra bằng cách giảm hoạt động của Tyrosinase. Acid hoạt động ở mức độ sau phiên mã đối với Tyrosinase và protein liên quan đến Tyrosinase. So với các hợp chất phenolic như HQ, RA mất nhiều thời gian hơn để hoạt động; tình trạng làm sáng da có ý nghĩa lâm sàng trở nên rõ ràng sau 24 tuần.
Đơn trị liệu Tretinoin đã tạo ra đáp ứng điều trị tốt trong các thử nghiệm lâm sàng nhưng kết quả tốt hơn thu được khi kết hợp với các thuốc khác như HQ và Corticosteroid.
Adapalene, một dẫn xuất của Acid naphthoic có hoạt tính retinoid, được phát hiện là có hiệu quả tương đương trong một thử nghiệm ngẫu nhiên ở bệnh nhân Ấn Độ nhưng có ít tác dụng phụ hơn đáng kể so với Tretinoin.
Chế phẩm:
- Anapa chứa 0,0125% Tretinoin có giá bán 70.000 đông / tuýp 20g. Thuốc được sản xuất bởi Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phil Inter Pharma Việt Nam.
- Differin xuất xứ từ Pháp, chứa 0.1% Adapalene có giá 280.000 đồng / tuýp 30g
Ưu điểm | Nhược điểm |
Thuốc có tác dụng tương đối tốt, có thể kết hợp với Hydroquinone và Steroids. | Các tác dụng phụ thường gặp nhất bao gồm ban đỏ, nóng rát, châm chích, khô và đóng vảy. Tình trạng viêm có thể gây tăng sắc tố, đặc biệt ở những người có làn da sẫm màu. Người dùng cần phải sử dụng kem chống nắng trong quá trình điều trị bằng Retinoids.
Phụ nữ có thai hoặc người có dự định mang thai trong thời gian < 1 tháng, Retinoids là dẫn xuất Vitamin A, có thể gây dị tật thai nhi. |
Steroid tại chỗ
Tác dụng điều trị nám của Corticoid thật ra bắt nguồn từ một tác dụng không mong muốn của thuốc. Sử dụng Corticoid kéo dài có thể dẫn tới sự giảm sắc tố có thể đảo ngược ở da bình thường. Tế bào hắc tố phản ứng với nhiều loại chất trung gian hóa học.
Tác dụng ức chế của Corticosteroid đối với quá trình tổng hợp các chất trung gian như prostaglandin và leukotriene có thể giải thích phần nào tác dụng của chúng đối với sự hình thành hắc tố. Steroid mạnh hoặc siêu mạnh, khi sử dụng đơn độc, có liên quan đến đáp ứng điều trị tốt, nhưng đơn trị liệu thì không được khuyến khích do tác dụng không mong muốn thường gặp của thuốc.
Chế phẩm:
- Silkron chứa Betamethasone có giá 25.000 đồng / tuýp 10g, thuốc có xuất xứ Hàn Quốc.
- AtcoBeta-S chứa Betamethasone: 0,5mg.và Acid Salicylic: 30mg có giá 65.000 đồng / tuýp 15g. Thuốc được sản xuất bởi Atco Laboratories Ltd – Pakistan.
Ưu điểm | Nhược điểm |
Steroid bôi tại chỗ được sử dụng trong các sản phẩm kết hợp vì tác dụng hiệp đồng và giảm kích ứng do các sản phẩm khác như Tretinoin gây ra. | Corticoid không được sử dụng đơn độc trong điều trị nám vì thuốc có nhiều tác dụng phụ khi sử dụng lâu dài kể cả qua đường bôi hay đường uống.
Tác dụng phụ của steroid tại chỗ bao gồm kích ứng, bệnh da liễu giống bệnh rosacea, teo da, giãn mao mạch và rậm lông. |
Acid Glycolic
Acid Glycolic là một Acid alpha-hydroxy thường được kết hợp với các chất khác ở nồng độ 5-10% để làm sáng da. Cơ chế tác dụng của nó có thể là do tái tạo biểu bì và tăng tốc độ bong tróc, dẫn đến sự phân tán sắc tố nhanh chóng trên các tổn thương sắc tố. Nó cũng trực tiếp làm giảm sự hình thành Melanin trong tế bào hắc tố bằng cách ức chế Tyrosinase.
Chế phẩm:
- Wortie Liquid có giá 385.000 đồng/ lọ 5ml chứa 30% Acid Glycolic. Thuốc được sản xuất bởi Công ty Trimb Healthcare/You Medical B.V – Hà Lan.
- Kem dưỡng L’Oreal Paris Glycolic (AHA) Bright có giá hơn 300.000 đồng / lọ 50ml. Sản phẩm thuộc thương hiệu L’Oreal Paris, khá dễ tìm mua tại các cửa hàng mỹ phẩm, siêu thị tại Việt Nam.
Ưu điểm | Nhược điểm |
10% Acid Glycolic khi được kết hợp với Hydroquinone mang lại tác dụng hiệu quả đối với người bị nám. | Acid Glycolic có một tác dụng phụ thường gặp đó là gây kích ứng da. Tuy nhiên vấn đề này có thể xử trí bằng cách tạm ngưng dùng và sử dụng kem dưỡng ẩm. |
Mequinol
Mequinol (4-hydroxyanisole, Hydroquinone monomethyl ether) là một dẫn xuất của HQ. Cơ chế hoạt động của nó không rõ ràng; tuy nhiên, là chất nền của Tyrosinase, nó có thể hoạt động như một chất ức chế cạnh tranh sự hình thành tiền chất Melanin Nó hiện được bán trên thị trường ở Hoa Kỳ với nồng độ 2% kết hợp với 0,01% Tretinoin như một chất tăng cường thâm nhập. Dung dịch Mequinol 2%/Tretinoin 0,01% được cho là có hiệu quả cao và dung nạp tốt trong điều trị các vết thâm nám và các tổn thương tăng sắc tố liên quan, vượt trội hơn HQ 3% đối với các tổn thương ở cẳng tay và có hiệu quả tương tự đối với các tổn thương trên mặt. Người bệnh bị nám có thể khỏi hoàn toàn sau 12 tuần. Tác dụng phụ rất ít và bao gồm cảm giác châm chích ở một bệnh nhân. Tất cả bệnh nhân đều duy trì kết quả ở lần tái khám sau 16 tuần.
Ưu điểm | Nhược điểm |
Đây là một chất triển vọng trong điều trị nám, dùng kết hợp với Tretinoin mang lại hiệu quả tốt.
Thuốc tương đối ít tác dụng không mong muốn so với các thuốc khác có cùng hiệu quả. |
Những tác dụng không mong muốn của Mequinol/Tretinoin tại chỗ, bôi hai lần mỗi ngày trong tối đa 24 tuần với kem chống nắng là nổi ban đỏ, nóng rát/châm chích/ngứa ran, bong vảy, ngứa, kích ứng da, giảm sắc tố quầng và giảm sắc tố.
Chế phẩm chứa hoạt chất này không thông dụng tại Việt Nam, rất khó để có thể tìm mua. |
Arbutin
Arbutin, dẫn xuất beta -D-glucopyranoside của Hydroquinone, là một sản phẩm thực vật tự nhiên đã được sử dụng thành công trong điều trị rối loạn tăng sắc tố. Liên kết glycosid bị thủy phân in vivo dẫn đến việc giải phóng Hydroquinone có kiểm soát.
Arbutin hoạt động bằng cách ức chế Tyrosinase, do đó làm giảm sự hình thành Melanin. Hệ vi sinh bình thường của da cũng có thể thủy phân Arbutin; Hydroquinone thủy phân cho thấy hoạt tính nhặt gốc tự do và ức chế Tyrosinase mạnh hơn Arbutin.
Tác dụng của Arbutin phụ thuộc vào liều lượng và ít độc hơn Hydroquinone. DeoxyArbutin là một dẫn xuất được phát triển gần đây của Arbutin, được sản xuất bằng cách loại bỏ các nhóm hydroxyl khỏi phân tử. Điều này tạo ra sự làm sáng da có thể đảo ngược bằng cách ức chế trực tiếp Tyrosinase. Các nghiên cứu thử nghiệm in vitro và in vivo ban đầu đã chứng minh rằng nó có thể là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả cho các rối loạn tăng sắc tố.
Chế phẩm:
- Kem trị nám chứa Arbutin Obagi Clear Fx có giá khoảng 1.500.000 đồng / lọ khoảng 60g. Sản phẩm có nguồn gốc từ Mỹ với công nghệ hiện đại và có tiếng tăm trong giới làm đẹp
- Serum trị nám chứa Arbutin The Ordinary Alpha Arbutin 2% + HA có giá khoảng 300.000 đồng / lọ 30ml. Đây cũng là thương hiệu quen thuộc với hội mê dưỡng da.
Ưu điểm | Nhược điểm |
Arbutin có tác dụng làm sáng da, loại bỏ các hắc sắc tố một cách hiệu quả.
Arbutin tuy là dẫn chất của Hydroquinone nhưng lại ít độc tính hơn hẳn so với HQ. |
Còn thiếu các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng để có thể đảm bảo tính hiệu quả của Arbutin.
Giá thành của chế phẩm chứa Arbutin tương đối cao. |
Các thuốc có triển vọng đang được phát triển
Bên cạnh các thuốc đã được cấp phép trong điều trị, các nhà dược lý, hóa dược vẫn đang nghiên cứu phát triển nhiều hoạt chất trị nám khác với mục tiêu nâng cao hiệu quả sáng da, giảm hắc sắc tố và có thể hạn chế tối đa các tác dụng không mong muốn.
N-acetyl-4-S-cysteaminyl phenol
NCAP là một chất phenolic hoạt động như một chất nền thay thế cho Tyrosinase, do đó ức chế hoạt động của enzyme. Nó đã được báo cáo là ổn định hơn và ít gây kích ứng hơn Hydroquinone. Các nghiên cứu chỉ ra rằng bôi NCAP 4% bôi ngoài da hàng ngày, người dùng có thể nhận thấy những thay đổi lâm sàng thấy rõ sau 2-4 tuần.
Alpha-tocopheryl
Hợp chất của alpha-tocopherol và Acid ferulic, cũng là chất chống oxy hóa được kết nối bằng liên kết este, alpha-tocopheryl ferulate (alpha-TF), có thể hấp thụ bức xạ tia cực tím (UV) và do đó duy trì tocopherol ở trạng thái ổn định. Trong các nghiên cứu thực nghiệm, tác nhân này được phát hiện có tác dụng đáng kể trong việc làm chậm quá trình hình thành hắc tố, có thể bằng cách ức chế hoạt động tyrosine hydroxylase một cách gián tiếp.
Acid Ascorbic
Acid Ascorbic có đặc tính chống oxy hóa và ảnh hưởng đến quá trình hình thành melanogen bằng cách khử dopaquinone thành DOPA và ngăn ngừa sự sản sinh gốc tự do và hấp thụ bức xạ cực tím. Acid Ascorbic đóng một vai trò trong điều trị nám vì nó gần như không có tác dụng phụ và có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp. Acid L-ascorbic 25% được pha chế với chất tăng cường thẩm thấu, được phát hiện là có tác dụng đáng kể trong điều trị nám. Tuy nhiên , Acid Ascorbic rất không ổn định trong dung dịch nước và các este ổn định như magie ascorbyl- 2-phosphate (MAP) đã được tổng hợp. MAP có tác dụng bảo vệ chống lại bức xạ UVB và nó ức chế sự hình thành hắc tố trong ống nghiệm và in vivo .
Niacinamide
Niacinamide (nicotinamide), dạng amid có hoạt tính sinh học của Niacin (vitamin B3 ), có thể làm giảm sắc tố bằng cách ngăn chặn có thể đảo ngược sự chuyển Melanosome từ tế bào hắc tố sang tế bào sừng. Nó không có tác dụng đối với hoạt động của Tyrosinase. Trong các nghiên cứu lâm sàng, niacinamide làm giảm đáng kể tình trạng tăng sắc tố và tăng độ sáng của da so với chỉ dùng tá dược sau bốn tuần sử dụng.
Dẫn xuất cam thảo
Cam thảo là rễ của loại thảo dược lâu năm Glycyrrhiza glabra. Glabridin là một dẫn xuất hòa tan trong dầu của chiết xuất cam thảo. Glabridin đã được chứng minh là có đặc tính ức chế Tyrosinase cũng như chống viêm trong các nghiên cứu thực nghiệm. Một thử nghiệm lâm sàng với Liquiritin , một dẫn xuất cam thảo khác, cũng cho thấy lợi ích trong điều trị nám.
Flavonoid
Flavonoid là các hợp chất polyphenolic tự nhiên có đặc tính chống viêm, chống oxy hóa, kháng vi-rút và chống ung thư nổi tiếng. Nhiều hợp chất flavonoid có nguồn gốc từ thực vật có tác dụng làm giảm sắc tố và vai trò của chúng vẫn đang được nghiên cứu. Chúng bao gồm catechin liên hợp với Acid gallic (từ lá trà xanh), Acid ellagic (từ trà xanh, dâu tây, bạch đàn, v.v.) và aloesin (từ cây lô hội).
Tư vấn của dược sĩ trong điều trị nám
Có cần bôi kem chống nắng trong thời gian điều trị nám không?
Tia cực tím (tia UV) có trong ánh nắng mặt trời chính là một trong những yếu tố hàng đầu kích thích tăng sinh hắc sắc tố, để từ đó dẫn tới nám da. Vì vậy bôi kem chống nắng là một bước bảo vệ da khỏi lão hóa và các tình trạng bệnh liên quan đế hắc sắc tố như nám, tàn nhang,..
Bên cạnh đó, các thuốc điều trị nám ngoài tác dụng làm sáng da, giảm tăng sinh hắc sắc tố, một số loại còn có tác dụng làm bong lớp biểu bì bên ngoài để đẩy nhanh quá trình cải thiện làn da. Trong thời gian điều trị nám, da của người dùng thuốc sẽ vô cùng nhạy cảm vì vậy càng nên sử dụng các loại kem chống nắng để bảo vệ làn da, tránh trường hợp tái lại.
Người dùng khi lựa chọn kem chống nắng cần hết sức lưu ý về chỉ số SPF cũng như phổ chống nắng của loại kem mình dùng. Chỉ số SPF khoảng 30 – 50 là phù hợp, SPF quá cao cũng có thể gây ảnh hưởng tới da. Nên chọn loại kem chống nắng có phổ càng rộng càng tốt.
Điều trị nám sau bao lâu là khỏi?
Thời gian điều trị nám sẽ phụ thuộc vào tình trạng da của từng người và phụ thuộc vào liệu trình điều trị. Nhiều người đặt ra câu hỏi dùng kem trị nám bao lâu thì có tác dụng? Mỗi loại thuốc, liệu trình điều trị sẽ cần thời gian tác dụng khác nhau. Ví dụ như thời gian điều trị với Hydroquinone sẽ khoảng 5 – 7 tuần, với Acid Tranexamic cần 8 -12 tuần và với Retinoid cần thời gian tới 24 tuần. Một điều lưu ý khi bắt đầu điều trị nám là người bệnh cần phải kiên trì và tuân thủ theo liệu trình. Kể cả sau khi liệu trình kết thúc, làn da cũng cần thời gian vài tháng để phục hồi lại khỏe mạnh hoàn toàn.
Có phương pháp điều trị nám khỏi vĩnh viễn không?
Các phương pháp điều trị hiện tại, kể cả dùng thuốc hay sử dụng công nghệ can thiệp như laser hay lăn kim vi điểm đều là những phương pháp hiệu quả điều trị nám. Tuy nhiên, sau khi điều trị nếu người bệnh không chăm sóc làn da tốt, không kiểm soát những yếu tố gây nám như stress, nội tiết,… thì hoàn toàn có thể mắc nám trở lại. Bạn đọc cần hết sức tỉnh táo với các lời quảng cáo thổi phồng về việc “chữa hết nám da vĩnh viễn” của các thẩm mỹ viện, trang web không uy tín. Điều trị nám là một quá trình đòi hỏi sự kiên trì và tuân thủ của người bệnh, người bệnh không nên nóng lòng vội tin vào những quảng cáo hoa mỹ không có tính chính xác.
Có bầu có được dùng kem trị nám không?
Trong thời kỳ mang thai, do thay đổi nội tiết tố khiến cho người mẹ xuất hiện các vết nám hoặc kích thích tăng hắc sắc tố khiến nám khó điều trị hơn. Thông thường việc điều trị nám sẽ được trì hoãn cho đến sau khi sinh. Bên cạnh đó, việc điều trị có thể không cần thiết vì nám khi mang thai có thể chỉ xảy ra thoáng qua, loại bỏ tác nhân kích thích nội tiết tố sau khi sinh con có thể mang lại sự cải thiện đáng kể trên da.
Nếu người mẹ vẫn muốn điều trị nám trong thời gian mang thai thì cần có sự tư vấn, chỉ định của bác sĩ, không tự ý sử dụng các loại kem bôi trị nám vì một số thành phần hoạt chất điều trị nám có thể gây độc cho thai nhi như:
- Retinol và các dẫn xuất của vitamin A
- BHA/Acid salicylic
- Hydroquinone
Bên cạnh những hoạt chất cần tránh đã nêu trên, dưới đây là một số hoạt chất trị nám an toàn hơn, có thể sử dụng trong thời kỳ mang thai:
- Kojic Acid: Là thành phần có được trong quá trình lên men mạch nha trong sản xuất rượu sake cho tác dụng làm đều màu da và ức chế melanin hiệu quả.
- Alpha Hydroxy Acid (AHAs) gồm các loại axit như Glycolic acid, Citric acid, Mandelic acid, Lactic acid. Đây đều là những loại AHA khá lành tính nhưng cho khả năng tẩy tế bào chết trên da hiệu quả.
- Axit azelaic: Đây là một hoạt chất trong nhóm axit dicarboxylic có thể tìm thấy trong lúa mì, lúa mạch cho khả năng trị mụn và ức chế melanin an toàn, hiệu quả.
- Vitamin C: Là hoạt chất thường được tìm thấy trong các loại trái cây như ổi, cam, chanh. Thành phần này có khả năng làm sáng da nhờ tăng sinh collagen, tăng mức độ liên kết giữa các mô và ức chế quá trình hình thành melanin.hóa
Nhìn chung, thời điểm mang thai là thời điểm nhạy cảm, người mẹ nên cẩn thận với bất kỳ sản phẩm điều trị nào sử dụng trong thời kỳ này. Người mẹ cần đến gặp bác sĩ để có được liệu trình, phác đồ điều trị an toàn và hiệu quả.
Phụ nữ cho con bú có nên dùng thuốc trị nám?
Phụ nữ cho con bú cũng là một đối tượng đặc biệt cần lưu ý khi sử dụng các thuốc điều trị nám. Trong 6 tháng đầu của trẻ, trẻ nhận dinh dưỡng hoàn toàn từ sữa mẹ, vì vậy, những thuốc điều trị nám bài tiết vào sữa mẹ là một mối nguy cơ lớn đối với trẻ.
Các chuyên gia da liễu khuyên mẹ không nên dùng các thuốc đặc trị nám trong thời gian cho con bú. Nếu người mẹ vẫn muốn sử dụng thuốc trị nám thì cần tham khảo ý kiến bác sĩ và sử dụng các loại kem bôi an toàn lành tính. Thay vì các biện pháp điều trị nám bằng thuốc đặc trị, các mẹ có thể tham khảo một số biện pháp phòng ngừa nám như:
- Hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời vào thời điểm UV cao (từ 9h sáng đến 15h chiều).
- Bổ sung nguồn dinh dưỡng các chất chống oxy hóa từ thiên nhiên.
- Sử dụng mỹ phẩm bảo vệ da, kem chống nắng loại an toàn, lành tính.
- Hạn chế tối đa những yếu tố gây stress.
Tài liệu tham khảo
- Tác giả Debabrata Bandyopadhyay (Thời gian phát hành tháng 10 – 12 năm 2009). TOPICAL TREATMENT OF MELASMA, PMC. Thời gian truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2023, từ https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2807702/
- Tác giả Marta Rendon MD a, Mark Berneburg MD b, Ivonne Arellano MD c, Mauro Picardo MD (Thời gian phát hành tháng 5 năm 2006). Treatment of melasma, Journal of the American Academy of Dermatology. Thời gian truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2023, từ https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0190962205049662
- Tác giả Harini R Bala, Senhong Lee, Celestine Wong, Amit G Pandya, Michelle Rodrigues (Thời gian phát hành tháng 6 năm 2018). Oral Tranexamic Acid for the Treatment of Melasma: A Review, Pubmed. Thời gian truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2023, từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/29677015/
- Tác giả Yong Chool Boo (Thời gian phát hành ngày 15 tháng 7 năm 2021). Arbutin as a Skin Depigmenting Agent with Antimelanogenic and Antioxidant Properties, Pubmed. Thời gian truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2023, từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/34356362/
- Tác giả Tamara Searle, Firas Al-Niaimi, Faisal R Ali (Thời gian phát hành tháng 11 năm 2020). The top 10 cosmeceuticals for facial hyperpigmentation, Pubmed. Thời gian truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2023, từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/32720446/
- Tác giả Michael Jarratt (Thời gian phát hành tháng 11 năm 2004). Mequinol 2%/tretinoin 0.01% solution: an effective and safe alternative to hydroquinone 3% in the treatment of solar lentigines, Pubmed. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2023, từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/15605971/