Trong bài viết này, dược sĩ Lưu Văn Hoàng giới thiệu đến các bạn sản phẩm thuốc Nausazy 4mg/5ml chống nôn được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội, có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam là VD-31077-18
Nausazy 4mg là thuốc gì?
Thành phần
Thuốc Nausazy có chứa thành phần:
- Ondansetron 4mg
- Tá dược vừa đủ 5ml
Dạng bào chế: Dung dịch uống
Trình bày
SĐK: VD-31077-18
Quy cách đóng gói: Hộp 20 ống
Xuất xứ: Việt Nam
Tác dụng của thuốc Nausazy 4mg
Cơ chế tác dụng
Ondansetron, một chất đối kháng thụ thể serotonin 5-HT3 thế hệ đầu tiên, phát huy tác dụng chống nôn bằng cách ức chế cả trung tâm và ngoại vi. Ở trung tâm, thuốc tác động lên vùng kích hoạt thụ thể hóa học tại sàn não thất thứ tư, ngăn chặn sự kích hoạt gây ra bởi serotonin và các chất trung gian hóa học khác. Đồng thời, ondansetron cũng ức chế các thụ thể 5-HT3 trên dây thần kinh phế vị, giảm thiểu tín hiệu nôn từ đường tiêu hóa đến trung khu thần kinh. Cơ chế tác động ngoại vi này được cho là đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả chống nôn của thuốc.
Đặc điểm dược động học
- Hấp thu: Ondansetron được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và sinh khả dụng khoảng 60%. Sinh khả dụng có thể tăng khi tăng liều do bão hòa quá trình chuyển hóa lần đầu ở gan.
- Phân bố: Thuốc phân bố rộng rãi trong cơ thể nhưng đi qua hàng rào máu não ở mức độ thấp. Chất vận chuyển ABCB1 hạn chế sự tích tụ của thuốc trong não.
- Chuyển hóa: Ondansetron được chuyển hóa chủ yếu ở gan bởi các enzyme CYP450, đặc biệt là CYP1A2. Chất chuyển hóa chính là 8-hydroxy ondansetron nhưng không có hoạt tính đáng kể.
- Bài tiết: Phần lớn thuốc được bài tiết qua phân dưới dạng chất chuyển hóa. Thời gian bán thải khoảng 3-4 giờ ở người lớn và có thể dài hơn ở người cao tuổi và trẻ sơ sinh.
Thuốc Nausazy được chỉ định trong bệnh gì?
Thuốc Nausazy 4mg được chỉ định để giảm thiểu các triệu chứng khó chịu như:
- Buồn nôn, nôn do hóa trị và xạ trị: Ondansetron được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng khó chịu này ở cả người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên.
- Buồn nôn, nôn sau phẫu thuật: Thuốc Nausazy cũng hiệu quả trong việc phòng ngừa và điều trị tình trạng buồn nôn, nôn ói thường gặp sau khi phẫu thuật, đặc biệt ở trẻ em từ 1 tháng tuổi trở lên.
Ondansetron thường được ưu tiên cho bệnh nhân trẻ tuổi dưới 45 tuổi, đặc biệt khi họ đang điều trị bằng các hóa chất gây nôn mạnh hoặc đã từng sử dụng metoclopramid liều cao. Việc này nhằm giảm thiểu nguy cơ xảy ra các phản ứng ngoại tháp. Thuốc cũng có thể được sử dụng cho người cao tuổi, nhưng cần cân nhắc kỹ lưỡng.
Lưu ý: Không nên sử dụng Ondansetron cho các trường hợp hóa trị liệu nhẹ, ít gây nôn.
Liều dùng của thuốc Nausazy 4mg/5ml
Liều dùng Nausazy cho người lớn
Hóa trị và xạ trị:
- Tiêm tĩnh mạch: Đối với hầu hết bệnh nhân, việc tiêm tĩnh mạch Ondansetron ngay trước khi điều trị là cách hiệu quả nhất để ngăn ngừa buồn nôn và nôn.
- Uống: Liều thông thường 8mg/lần x 2 lần/ngày
- Trước khi điều trị: Uống 8mg Ondansetron 1-2 giờ trước khi bắt đầu hóa trị hoặc xạ trị.
- Sau khi điều trị: Tiếp tục uống 8mg Ondansetron mỗi 12 giờ tới 5 ngày để ngăn ngừa nôn muộn.
Hóa trị gây nôn cao (Cisplatin liều cao):
- Trực tràng, tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp: 8mg x 2 lần/ngày
- Uống hoặc trực tràng: Dự phòng nôn muộn với liều 8mg x 2 lần/ngày, trong 5 ngày
Buồn nôn và nôn sau phẫu thuật: Uống 16mg trước khi gây mê 1 giờ.
Liều dùng Nausazy cho trẻ em
Độ tuổi | Chỉ định | Đường dùng | Liều dùng | Thời gian điều trị | Lưu ý |
Từ 6 tháng tuổi trở lên | Buồn nôn, nôn do hóa trị | Uống, tiêm tĩnh mạch | Dựa trên BSA hoặc cân nặng (xem bảng chi tiết) | 5 ngày | Tối đa 32mg/ngày |
Từ 1 tháng tuổi trở lên | Buồn nôn, nôn sau phẫu thuật | Không khuyến cáo | – | – | Không có đủ dữ liệu |
Bảng chi tiết liều dùng dựa trên cân nặng:
Cân nặng | Ngày 1 (tiêm tĩnh mạch) | Ngày 2-6 (uống) |
< 10kg | 0,15 mg/kg/4 giờ (tối đa 3 liều) | 2mg/12 giờ |
≥ 10kg | 0,15 mg/kg/4 giờ (tối đa 3 liều) | 4mg/12 giờ |
Đối tượng đặc biệt
Đối với bệnh nhân suy thận và bệnh nhân chuyển hóa spartein/debrisoquine kém, không cần điều chỉnh liều Ondansetron.
Chỉ có bệnh nhân suy gan vừa và nặng mới cần điều chỉnh liều, giảm tổng liều trong 24 giờ xuống còn 8mg.
Thuốc Nausazy 4mg uống trước hay sau ăn?
Thời điểm uống Nausazy 4mg (trước hay sau bữa ăn) không ảnh hưởng đến khả năng làm giảm buồn nôn của thuốc ở bệnh nhân xạ trị và sau phẫu thuật.
Không sử dụng thuốc Nausazy 4mg trong trường hợp nào?
Không sử dụng thuốc cho những người đã từng có phản ứng dị ứng với Ondansetron hoặc bất kỳ thành phần nào khác có trong thuốc.
Tuyệt đối không dùng kết hợp thuốc Nausazy với thuốc Apomorphin.
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc Nausazy 4mg
Thận trọng
- Quá mẫn: Có thể gây phản ứng quá mẫn, đặc biệt ở những người từng dị ứng với thuốc kháng histamine H2.
- Kéo dài QT: Có thể làm kéo dài khoảng QT, tăng nguy cơ loạn nhịp tim. Tránh dùng cho người bệnh tim mạch, rối loạn điện giải.
- Hội chứng serotonin: Khi dùng kết hợp với thuốc chống trầm cảm SSRI hoặc SNRI có thể gây hội chứng serotonin.
- Tắc ruột: Có thể làm tăng nguy cơ tắc ruột, cần theo dõi đặc biệt ở bệnh nhân có nguy cơ.
- Chảy máu trong: Có thể che dấu triệu chứng chảy máu trong ở bệnh nhân phẫu thuật.
- Trẻ em: Cần theo dõi chức năng gan khi dùng kết hợp với hóa trị độc cho gan.
- Tác dụng phụ: Có thể gây đau đầu, chóng mặt, ảnh hưởng đến khả năng lái xe.
Tác dụng không mong muốn
Hệ cơ quan | Rất phổ biến | Không phổ biến | Hiếm | Rất hiếm |
Miễn dịch | Phản ứng quá mẫn, sốc phản vệ | |||
Thần kinh | Đau đầu | Co giật, rối loạn vận động | Rối loạn thị giác thoáng qua | Mù thoáng qua (tiêm tĩnh mạch) |
Tim mạch | Loạn nhịp tim, đau ngực, nhịp tim chậm | QTc kéo dài, xoắn đỉnh | ||
Mạch máu | Cảm giác ấm áp, đỏ bừng, hạ huyết áp | |||
Hô hấp | Nấc | |||
Tiêu hóa | Táo bón | |||
Gan mật | Tăng men gan |
Tương tác thuốc
Thuốc | Tương tác |
Alfentanil, Furosemid, Lidocaine, Morphine, Rượu, Propofol, Temazepam, Thiopental, | Không có tương tác đáng kể |
Thuốc ức chế CYP3A4 (Amiodaron, Atenolol, Erythromycin, Ketoconazole, Timolol) | Có thể tăng nguy cơ loạn nhịp tim |
Thuốc cảm ứng CYP3A4 (Carbamazepin, Phenytoin, Rifampicin) | Giảm nồng độ Ondansetron trong máu |
Thuốc serotonin (SSRI, SNRI) | Nguy cơ hội chứng serotonin |
Apomorphin | Tăng nguy cơ hạ áp và mất ý thức |
Tramadol | Giảm tác dụng giảm đau của Tramadol |
Lưu ý khi sử dụng cho phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú
Mang thai:
- Chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của thuốc lên thai nhi.
- Nghiên cứu trên động vật chưa cho thấy ảnh hưởng rõ ràng.
- Không nên sử dụng Ondansetron trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú:
- Thuốc đi vào sữa mẹ.
- Ngừng cho con bú nếu sử dụng Ondansetron.
Khả năng sinh sản:
- Chưa có đủ thông tin về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng sinh sản.
Quá liều và xử trí
Quá liều Ondansetron có thể gây ra các triệu chứng tương tự như khi dùng liều điều trị, bao gồm rối loạn thị giác, táo bón nặng, hạ áp và một số rối loạn nhịp tim (như block nhĩ thất độ 2).
Trong trường hợp quá liều, cần tập trung vào việc điều trị các triệu chứng xuất hiện. Do ondansetron có thể kéo dài khoảng QT, việc theo dõi điện tâm đồ là cần thiết để phát hiện sớm các bất thường về nhịp tim. Không nên sử dụng ipecacuanha để gây nôn vì ondansetron có tác dụng chống nôn mạnh.
Thuốc Nausazy giá bao nhiêu? bán ở đâu?
Thuốc Nausazy hiện đang được bán tại Nhà thuốc Dược sĩ Lưu Văn Hoàng, giá sản phẩm có thể đã được cập nhập tại đầu trang. Hiện nay, nhà thuốc chúng tôi hỗ trợ giao hàng toàn quốc. Quý khách hàng có thể liên hệ qua số hotline để được tư vấn kịp thời.
Trường hợp thuốc Nausazy tạm thời hết hàng, quý khách có thể tham khảo các thuốc (sản phẩm) khác của nhà thuốc có cùng hoạt chất và tác dụng với thuốc Nausazy như:
Thuốc ONDANOV 8mg Tablet (PT. Novell Pharmaceutical Laboratories) với thành phần chính là Ondansetron, một chất đối kháng thụ thể serotonin 5-HT3, có tác dụng chống nôn, ói mửa hiệu quả, được chỉ định trong điều trị buồn nôn, nôn mửa do hóa trị liệu và xạ trị. Giá sản phẩm: 200.000 VNĐ/hộp.
Thuốc tiêm ONDANOV 8MG Injection (PT. Novell Pharmaceutical Laboratories) có giá bán 120.000đ/hộp chứa Ondansetron, có tác dụng chống nôn, ói mửa hiệu quả, được dùng trong điều trị hóa trị liệu, xạ trị và phẫu thuật.
Tài liệu tham khảo
- M Christofaki, A Papaioannou. (Ngày 28 tháng 1 năm 2014). Ondansetron: a review of pharmacokinetics and clinical experience in postoperative nausea and vomiting. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024, từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/24471415/
- Peter Kienbaum, Maximilian S Schaefer, Stephanie Weibel, Tobias Schlesinger, Patrick Meybohm, Leopold H Eberhart, Peter Kranke. (Ngày 1 tháng 10 năm 2021). [Update on PONV-What is new in prophylaxis and treatment of postoperative nausea and vomiting? : Summary of recent consensus recommendations and Cochrane reviews on prophylaxis and treatment of postoperative nausea and vomiting]. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024, từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/34596699/
Tú –
Sau phẫu thuật, tôi thường xuyên bị buồn nôn, nhờ có Nausazy, tôi đã có thể ăn uống và nghỉ ngơi tốt hơn.