Trong bài viết này, dược sĩ Lưu Văn Hoàng giới thiệu đến các bạn sản phẩm thuốc Lisiplus HCT 20/12.5 được sản xuất bởi Công ty TNHH Liên Doanh Stellapharm – Chi nhánh 1, có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam là 893110914724 (VD-18111-12).
Lisiplus HCT 20/12.5 là thuốc gì?
Thành phần
- Lisinopril: 20mg
- Hydrochlorothiazide: 12.5mg
Trình bày
SĐK: 893110914724 (VD-18111-12)
Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
Xuất xứ: Việt Nam

Tác dụng của thuốc Lisiplus HCT 20/12.5
Cơ chế tác dụng
- Lisinopril: Hoạt chất này thuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI). Cơ chế chính là ngăn chặn hệ thống Renin-Angiotensin-Aldosterone, giúp làm giãn mạch máu và giảm huyết áp. Lisinopril có thể hạ huyết áp ngay cả ở những bệnh nhân có nồng độ renin thấp.
- Hydrochlorothiazide: Đây là một thuốc lợi tiểu nhóm thiazide. Cơ chế hạ huyết áp của thiazide chưa được hiểu rõ hoàn toàn, nhưng chúng làm tăng bài tiết natri và clorua qua nước tiểu. Hoạt động lợi tiểu này gián tiếp làm giảm thể tích huyết tương, từ đó giảm huyết áp. Khi kết hợp với Lisinopril, tác dụng lợi tiểu của Hydrochlorothiazide giúp tăng cường hiệu quả kiểm soát huyết áp và có xu hướng bù đắp lại sự mất kali do thuốc lợi tiểu gây ra.
Đặc điểm dược động học
- Lisinopril:
- Hấp thu: Thuốc hấp thu chậm và không hoàn toàn khi dùng đường uống, với độ hấp thu trung bình khoảng 25%. Nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương đạt được sau khoảng 7 giờ.
- Phân bố: Lisinopril không gắn kết với protein huyết tương.
- Thải trừ: Thuốc được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải hiệu quả là 12 giờ ở những người có chức năng thận bình thường.
- Hydrochlorothiazide:
- Hấp thu: Hấp thu khá nhanh qua đường tiêu hóa với sinh khả dụng khoảng 65-70%.
- Phân bố: Thuốc có thể đi qua nhau thai và phân bố vào sữa mẹ.
- Thải trừ: Được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán thải trong huyết tương dao động từ 5 đến 15 giờ.
Thuốc Lisiplus HCT 20/12.5 được chỉ định trong bệnh gì?
Lisiplus HCT 20/12.5 được dùng cho các trường hợp tăng huyết áp nhẹ và vừa mà liệu pháp đơn trị không thể kiểm soát hiệu quả.
Liều dùng và cách dùng của thuốc Lisiplus HCT 20/12.5
- Thuốc được dùng bằng đường uống.
- Liều khởi đầu thông thường là 1 viên x 1 lần/ngày, nên uống vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Nếu sau 2-4 tuần điều trị mà hiệu quả chưa đạt được, có thể tăng liều lên 2 viên x 1 lần/ngày.
Không sử dụng thuốc Lisiplus HCT 20/12.5 trong trường hợp nào?
- Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân có tiền sử phù thần kinh mạch liên quan đến việc sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI) trước đó, hoặc bệnh nhân bị phù mạch di truyền/tự phát.
- Bệnh nhân mẫn cảm với các dẫn xuất sulfonamide khác.
- Bệnh nhân vô niệu.
- Phụ nữ có thai: Thuốc chống chỉ định cho phụ nữ có thai. Cần ngưng thuốc ngay lập tức nếu nghi ngờ có thai.
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc Lisiplus HCT 20/12.5
Thận trọng
- Hạ huyết áp và mất cân bằng điện giải/dịch: Có thể xảy ra hạ huyết áp triệu chứng ở một số bệnh nhân. Cần kiểm tra định kỳ điện giải huyết thanh. Bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp cao cần được theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị và điều chỉnh liều. Cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc bệnh mạch máu não.
- Bệnh nhân suy chức năng thận: Thiazide không thích hợp cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine ≤ 30ml/phút). Cần bắt đầu với liều thấp và dưới sự giám sát y tế chặt chẽ, theo dõi chức năng thận trong những tuần đầu điều trị.
- Bệnh nhân có bệnh gan: Thận trọng khi dùng thiazide cho bệnh nhân suy chức năng gan hoặc bệnh gan tiến triển, vì thay đổi nhỏ trong cân bằng dịch và điện giải có thể gây hôn mê gan.
- Tác động trên chuyển hóa và nội tiết:
- Thiazide có thể làm giảm bài tiết canxi niệu và gây tăng nhẹ canxi huyết tương. Cần ngưng thiazide trước khi xét nghiệm tuyến cận giáp.
- Có thể tăng nồng độ cholesterol và triglyceride.
- Thiazide có thể làm tăng acid uric huyết hoặc gây bệnh gút, tuy nhiên Lisinopril có thể giúp giảm tác dụng này.
Tác dụng phụ
- Thường gặp
- Thần kinh: Chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi.
- Hô hấp: Ho khan.
- Tim mạch: Hạ huyết áp (bao gồm hạ huyết áp thế đứng).
- Khác: Giảm nhẹ hemoglobin và thể tích huyết cầu đặc.
- Ít xảy ra hơn
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
- Da: Phát ban.
- Khác: Khô miệng, bệnh gút (thống phong), đánh trống ngực, nặng ngực, chuột rút, dị cảm, suy nhược, bất lực. Có thể gây tăng đường huyết, tăng acid uric huyết, tăng hoặc giảm kali huyết.
- Hiếm gặp: Tăng men gan, viêm tụy, mất bạch cầu hạt.
- Các xét nghiệm
- Tăng nhẹ và thoáng qua ure, nitrogen máu, creatinine huyết thanh có thể được ghi nhận ở bệnh nhân không có tiền sử suy thận.
- Ức chế tủy xương (thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu) đã được báo cáo.
- Phù thần kinh mạch có thể xuất hiện ở mặt, tứ chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản, mặc dù rất hiếm. Một số trường hợp hiếm hơn nữa là phù mạch tiêu hóa. Một số biểu hiện phức hợp có thể bao gồm sốt, viêm mạch, đau cơ, đau khớp/viêm khớp, xét nghiệm ANA dương tính, tăng tốc độ lắng máu (ESR), tăng bạch cầu ưa acid, phát ban, nhạy cảm với ánh sáng.
Tương tác
- Các thuốc làm tăng kali huyết thanh: Thận trọng khi dùng đồng thời, đặc biệt với thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các chất thay thế muối chứa kali, vì có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh đáng kể.
- Các tác nhân ảnh hưởng đến hoạt tính giao cảm: Cần thận trọng khi dùng. Thuốc chẹn beta-adrenergic có thể tăng cường tác dụng hạ huyết áp của Lisinopril.
- Indomethacin: Có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của Lisinopril.
- Lithium: Không nên dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu hoặc ACEI vì có thể giảm độ thanh thải lithium qua thận và tăng nguy cơ độc tính lithium.
- Corticosteroid (ACTH): Tăng nguy cơ mất điện giải, đặc biệt hạ kali huyết.
- Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Ở bệnh nhân suy thận, dùng đồng thời Lisinopril với NSAID có thể làm suy giảm chức năng thận.
- Tubocurarine: Thiazide có thể làm tăng đáp ứng của Tubocurarine.
- Insulin: Thiazide có thể làm giảm dung nạp glucose, cần điều chỉnh liều insulin hoặc các thuốc trị tiểu đường khác.
- Rượu, Barbiturate, Narcotic: Sự hiện diện của thiazide có thể gây hạ huyết áp thế đứng.
- Thuốc tăng áp amine: Thiazide có thể làm giảm đáp ứng với các thuốc tăng áp amine.
Lưu ý khi sử dụng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
- Chống chỉ định với phụ nữ có thai.
- Phụ nữ cho con bú: Hydrochlorothiazide bài tiết vào sữa mẹ, còn Lisinopril thì chưa rõ. Cần cân nhắc lợi ích/nguy cơ và quyết định ngừng thuốc hoặc ngừng cho con bú.
Lưu ý khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc
Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thuốc có thể ảnh hưởng nhẹ đến trung bình đến khả năng này, tương tự như các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Quá liều và xử trí
Hiện chưa có thông tin cụ thể về điều trị quá liều Lisiplus HCT 20/12.5. Trong trường hợp này, cần điều trị theo triệu chứng và hỗ trợ. Nên ngưng dùng thuốc và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Các biện pháp có thể bao gồm gây nôn hoặc rửa dạ dày, và điều chỉnh tình trạng mất nước, mất cân bằng điện giải, hoặc hạ huyết áp.
Sản phẩm tương tự thuốc Lisiplus HCT 20/12.5
Thuốc UmenoHCT 20/12,5 chứa thành phần Lisinopril (dưới dạng Lisinopril dihydrat) 20mg, Hydroclorothiazid 12,5mg được sản xuất bởi Công ty cổ phần dược phẩm SaVi, dùng cho bệnh nhân tăng huyết áp mức độ nhẹ và trung bình.
Tài liệu tham khảo
Brandon J Sonn, Jessica L Saben, Glenn McWilliams, Shelby K Shelton, Hania K Flaten, Angelo D’Alessandro, Andrew A Monte. Predicting response to lisinopril in treating hypertension: a pilot study, truy cập ngày 31 tháng 05 năm 2025 từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/31583478/
Chiến –
Thuốc của stada tốt giá hợp lí