Trên thị trường có rất nhiều thông tin về thuốc Leolen forte tuy nhiên đa số lại không hoàn toàn đầy đủ. Ở bài viết này nhà thuốc Lưu Văn Hoàng giới thiệu đến các bạn tất cả thông tin về sản phẩm thuốc Leolen forte như: Leolen forte là thuốc gì? Thuốc Leolen forte có tác dụng gì? Thuốc Leolen forte giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết của sản phẩm.
Leolen forte là thuốc gì?
Thuốc Leolen forte là thuốc hỗ trợ điều trị các bệnh lí liên quan đến các dây thần kinh có thành phần chính là Cytidine-5′-disodium monophosphate với hàm lượng 5mg và Uridine-5′-trisodium triphosphate với hàm lượng 3mg; ngoài ra còn có một số tá dược (lactose, providone, tinh bột sắn, talc, magnesi stearate) khác thêm vào vừa đủ 1 viên nang.
Dạng bào chế: viên nang cứng.
Quy cách đóng gói: Mỗi hộp thuốc Leolen forte có 3 vỉ, mỗi vỉ có 10 viên nang cứng.
Bảo quản thuốc Leolen forte ở nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, để xa tầm với của trẻ em.
Thuốc Leolen forte giá bao nhiêu? bán ở đâu?
Thuốc Leolen forte giá 165.000 đồng 1 hộp bán tại nhà thuốc Lưu Văn Hoàng, chúng tôi giao hàng toàn quốc.
Thuốc Leolen forte có tác dụng gì?
Thuốc Leolen forte phối hợp 2 hoạt chất là: Cytidine-5′-disodium monophosphate và Uridine-5′-trisodium triphosphate.
Cytidine-5′-disodium monophosphate (CMP): dẫn xuất của cytidine, là một nucleotide. Nó là một ester của axit photphoric với cytidine nucleoside. CMP bao gồm nhóm phosphate, đường ribose và cytosine nucleobase. Cytidine monophosphate (CMP) có nguồn gốc từ cytidine triphosphate (CTP) với sự mất hai nhóm phosphat sau đó. Sự tổng hợp của pyrimidine CTP và UTP xảy ra trong tế bào chất, bắt đầu với sự hình thành carbamoyl phosphate từ glutamine và CO2. Tiếp theo, aspartate trải qua phản ứng ngưng tụ với carbamoyl-phosphate để tạo thành carbamoyl aspartate. Trong phản ứng tiếp theo, carbamoyl aspartate đóng vòng tạo dihydroorotate, chất này được enzyme dihydroorotase chuyển thành orotate. Orotate liên kết cộng hóa trị với một đơn vị ribosyl phosphoryl trong orotate phosphoribosyltransferase (còn gọi là “PRPP transferase”) tạo thành orotidine – 5’ – phosphate. Orotidine – 5’ – phosphate được decarboxyl hóa bởi orotidine – 5′ – phosphate decarboxylase để tạo thành uridine monophosphate (UMP). UMP bị phosphoryl hóa bởi hai enzyme kinase thành uridine triphosphate (UTP) thông qua hai phản ứng liên tiếp với ATP. CTP sau đó được hình thành bằng cách khử UTP, xúc tác bởi CTP synthetase. Cytosine monophosphate (CMP) và uridine monophosphate (UMP) đã được chỉ định để điều trị các bệnh về thần kinh cơ ở người. Bệnh nhân được điều trị bằng CMP / UMP phục hồi từ các chức năng thần kinh bị thay đổi. Ngoài ra, việc sử dụng CMP / UMP dường như có lợi cho sự xâm nhập của glucose vào cơ và CMP / UMP có thể rất quan trọng trong việc duy trì mức độ glycogen ở gan trong khi tập thể dục.
Uridine-5′-trisodium triphosphate (UTP): là dẫn xuất của uridine, cũng là một nucleotid, quá trình tổng hợp đã được trình bày ở trên.
Các nghiên cứu in vitro (trong ống nghiệm) cho thấy UTP có vai trò quan trọng trong quá trình chữa lành vết thương, kích hoạt và điều chỉnh các yếu tố tăng trưởng, khẳng định vai trò của nucleotide ngoại bào trong quá trình tái tạo mô. UTP, thông qua việc kích hoạt các thụ thể purinergic P2Y, gây ra sự gia tăng biểu hiện N-cadherin trong tế bào gốc, liên quan chặt chẽ đến sự tăng trưởng và định hướng của sợi trục, bên cạnh đó có vai trò quan trọng trong sự kết dính tế bào và sự myelin hóa.
Các dẫn xuất của cytidine đã được chứng minh là có lợi đối với các bệnh lý khác nhau của hệ thống thần kinh trung ương, cũng như các bệnh thoái hóa thần kinh. Nó có thể thúc đẩy sự tái tạo các dây thần kinh trong mô thần kinh ngoại biên và thúc đẩy sự phục hồi chức năng của các dây thần kinh này. Các nghiên cứu tiền lâm sàng đã chỉ ra rằng nó thúc đẩy tái tạo thần kinh trong các mô hình chuột. Ngoài ra, cytidine có tác dụng tái tạo thần kinh ngoại biên ở chuột khi dùng một mình hoặc kết hợp với những hợp chất được cho là có chức năng tương tự như cytidine trong việc tái tạo các dây thần kinh ngoại biên.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng các loại thuốc có chứa pyrimidine nucleotide như uridine triphosphate (UTP) và cytidine monophosphate (CMP), ở những bệnh nhân bị đau có hiệu quả. Ví dụ: bệnh thần kinh ở bệnh đái tháo đường, đau lưng, đau cổ tử cung và rối loạn chấn thương nén. Các nucleotide pyrimidine (UTP và CMP) là một phần của sự kết hợp tái tạo thần kinh ngoại biên. Đặc tính dược lý của nó là kích thích tổng hợp protein tế bào thần kinh, tổng hợp màng tế bào thần kinh, tổng hợp vỏ myelin thông qua kích thích thụ thể P2Y. Về khả năng giảm đau, tính chất dược lý của hai nucleotide pyrimidinic đã được chứng minh bằng thực nghiệm bởi Okada (2010), kết luận rằng việc kích hoạt thụ thể P2Y2 và / hoặc P2Y4 nhạy cảm với UTP tạo ra tác dụng ức chế đối với việc truyền cẩm giác đau trên cột sống.
Công dụng – Chỉ định của thuốc Leolen forte
Công dụng: điều trị giảm đau trên các dây thần kinh, hỗ trợ quá trình tái tạo các tế bào thần kinh ngoại biên.
Chỉ định:
Bệnh lý thần kinh ngoại biên do xương khớp, do rối loạn chuyển hóa chuyển hóa (như đái tháo đường), do bệnh truyền nhiễm (herpes, AIDS), do thiếu dinh dưỡng, do lạnh.
Bệnh đau dây thần kinh (thần kinh cổ, thần kinh sinh ba, thần kinh gian sườn), bệnh viêm đa rễ dây thần kinh.
Liều dùng và Cách dùng thuốc Leolen forte như thế nào?
Cách dùng: thuốc Leolen forte có dạng bào chế là viên nang nên được sử dụng đường uống. Khi uống thuốc, bệnh nhân uống với một cốc nước.
Liều dùng:
- Người lớn: 1 – 2 viên/ lần x 2 lần/ ngày.
- Trẻ em: 1 viên/ lần x 2 lần/ ngày.
Chống chỉ định của thuốc Leolen forte
Không sử dụng thuốc Leolen forte cho người có tiền sử mẫn cảm với bất kì thành phần nào có trong thuốc kể cả tá dược.
Thận trọng khi sử dụng thuốc Leolen forte
- Nếu bạn cũng đang dùng bisphosphonate (ví dụ: alendronate), hãy dùng Leolen forte ít nhất 2 giờ sau khi bạn dùng bisphosphonate.
- Nếu bạn cũng đang dùng một loại kháng sinh quinolone (ví dụ: ciprofloxacin) hoặc kháng sinh tetracycline (ví dụ, minocycline), hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn cách dùng với Leolen forte.
- Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần tuân thủ theo chỉ định, không tự ý tăng hay giảm lượng thuốc uống để nhanh có hiệu quả.
- Trong thời gian điều trị, bệnh nhân cần hạn chế tối đa các loại thức ăn hay đồ uống có chứa cồn hoặc chất kích thích.
- Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị trước khi quyết định ngừng điều trị bằng thuốc
Lưu ý:
- Với các thuốc Leolen forte hết hạn sử dụng hoặc xuất hiện các biểu hiện lạ trên thuốc như mốc, đổi màu thuốc, chảy nước thì không nên sử dụng tiếp.
- Tránh để thuốc ở những nơi có ánh nắng trực tiếp chiếu vào hoặc nơi có độ ẩm cao.
- Không để thuốc gần nơi trẻ em chơi đùa, tránh trường hợp trẻ em có thể nghịch và vô tình uống phải.
Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Leolen forte
Hiếm khi xảy ra:
- Phản ứng dị ứng: nổi mề đay, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, cổ họng, đau bụng.
- Trên tim mạch: nhịp tim nhanh, cơn đau tim.
- Trên thần kinh trung ương: trạng thái kích thích.
Bệnh nhân cần thông báo ngay cho bác sĩ, dược sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Leolen forte.
Người lái xe và vận hành máy móc có dùng thuốc Leolen forte được không?
Thuốc Leolen forte có thể dùng cho người lái xe và vận hành máy móc do thuốc không ảnh hưởng đến tâm thần và sự tập trung.
Phụ nữ có thai và cho con bú có dùng thuốc Leolen forte được không?
Thuốc có thể sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú. Để có quyết định chính xác, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi quyết định sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Acitretin hoặc thuốc chống đông máu (ví dụ warfarin).
- Levodopa hoặc penicillamine.
- Kháng sinh tetracyclin, kháng sinh quinolone.
- Các tương tác trên có thể làm giảm hiệu quả sử dụng thuốc hoặc tăng tác dụng không phụ. Điều cần làm là bệnh nhân hãy liệt kê các thuốc hoặc thực phẩm chức năng đang sử dụng vào thời điểm này để bác sĩ có thể biết và tư vấn để tránh tương tác thuốc không mong muốn.
Quá liều, quên liều và cách xử trí
Triệu chứng: Chưa có báo cáo về tình trạng quá liều. Tuy nhiên, khi uống quá liều thuốc, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng bất thường trên gan, tim, thận, tiêu hóa, thần kinh giống tác dụng không mong muốn của thuốc.
Xử trí: Theo dõi nếu các triệu chứng là nhẹ; nhưng cần đề phòng vì sốc phản vệ thường có diễn biến rất nhanh, nguy hiểm. Bệnh nhân cần được chuyển ngay đến bệnh viện để có hướng xử trí an toàn.
Quên liều: Nếu liều quên chưa cách quá xa liều dùng đúng thì bệnh nhân nên uống bổ sung ngay liều đó. Trong trường hợp thời gian bỏ liều đã quá lâu thì bệnh nhân nên uống liều tiếp theo như bình thường và duy trì tiếp tục.
Không nên bỏ liều quá 2 lần liên tiếp.
Dược sĩ Phạm Chiến –
Leolen forte sử dụng rất hiệu quả.