Terbutalin sulfat 1,5 mg/5 ml
Guaiphenesin 66,5mg/ 5ml
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cán thèm thong tin xin hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ.
Thành phần:
Mỗi ống 5ml chứa:
Hoạt chất:
Terbutalin sulfat 1,5 mg.
Guaiphenesin 66,5 mg.
Tá dược:
Natri benzoat, acid citric monohydrate, natri citrat dihydrat, glyceryl, dinatri edetat, hương hoa quà, sorbitol, nước tinh khiết.
Dạng bào chế: Dung dịch uống
Quy cách đóng gói:
ống nhựa 5ml. Hộp 4 vỉ X 5 ống nhựa
Đặc tính dược lực học
Terbutalin sulfat là một chất chủ vận beta 2-adrenergic, có tác dụng kích thích thụ thể beta của hệ thần kinh giao cảm, không có tác dụng trên thụ thể alpha. Tác dụng chính của terbutalin là làm giãn cơ trơn phế quản, tử cung và mạch ngoại vi. Thuốc làm giảm sức cản đường hô hấp nên làm tăng thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây.Terbutaline không trực tiếp làm thay đổi phân áp oxy động mạch.Thuốc kích thích sản sinh adenosin-3′,5′- monophosphate vòng (AMPc) do hoạt hóa enzym adenylcyclase.
Giống như metaproterenol và albuterol, terbutaline có tác dụng kích thích mạnh trên thụ thể beta2 của phế quản, cơ trơn tử cung, mạch máu vá tác dụng rất ít trên thụ thể beta của tim. Tuy nhiên, ở liều cao, terbutaline có thế gây kích thích tim và hệ thần kinh trung ương. Terbutaline đói khi làm tăng nhịp tim, nhưng còn chưa rõ, đó là do terbutaline kích thích thụ thể beta hoặc do đáp ứng phản xạ với thay đói huyết áp do giãn mạch ngoại vi. Guaiphenesin có tác dụng long đờm, sau đó kích thích tăng tiết dịch ở đường hô hấp, làm tăng thể tích và dầm độ nhớt của dịch tiết ở khí quản và phế quản. Nhờ vậy thuốc làm tăng hiệu quả của phản xạ ho vá làm để tống đờm ra ngoài hơn.
Dược động học
Terbutalin sulfat.
Hấp thu: Khoảng 30-50% liều uống terbutalin sulfat được hấp thu qua đường tiêu hóa. Sau khi uống, tác dụng dẻ thở xuất hiện trong vòng 30 phút, chức năng phổi được cải thiện thực chất trên lâm sàng sau 1-2 giờ, đạt mức tối đa trong vòng 2-3 giờ, và thời gian tác dụng kéo dài được 4-8 giờ.
Phân bón: vào sữa mẹ với nóng độ ít nhất bằng nóng độ trong huyết tương ở cùng thời điểm. Tuy nhiên lượng thuốc vào sữa mẹ không bằng 1 % liều uống.
Chuyển hóa và thải trừ:Terbutaline bị chiến hỏa một phán ở gan, chủ yếu thành các chất liên hợp với acid sulfuric không còn hoạt tính.
Khi uống, phấn lớn liều dùng được thải trừ dưới dạng chất liên hợp. Sự thải trừ thuốc và các chất chuyển hóa hoàn tất trong vòng 72 – 96 giờ sau khi dùng một liều ở tất cả các dạng.
Sau khi uống liều đơn ở người bệnh hen, thời gian bán thải khoảng 3,4 giờ.
Guaiphenesin:
Sau khi uống, thuốc hấp thu tốt từ đường tiêu hóa. Trong máu, 60% lượng thuốc bị thủy phân trong vòng 7 giờ. Chất chuyển hóa không còn hoạt tính được thải trừ qua thận. Sau khi uống 400 mg guaifenesin, không phát hiện thấy thuốc ở dạng nguyên vẹn trong nước tiểu. Thời gian bán thải của guaiphenesin khoảng 1 giờ.
Chỉ định
Ho do hen phế quản, viêm phế quản, khí phế thũng, giãn phế quản, nhiễm trùng đường hô hấp trên cấp tính và các bệnh lý liên quan khác.
Liều lượng và cách dùng
Người lớn: 10-15 ml (2-3 õng)/lấn X 2-3 lần/ngày.
Trẻ em:
7-15 tuổi: 5-10 ml (1 -2 ống)/lăn X 2-3 lần/ngày.
3-6 tuổi: 2,5- 5 ml (1/2-1 ống)/lán X 2-3 lần/ngày
< 3 tuổi: 2,5 ml (1/2 ống)/lăn X 2-3 lần/ngày.
Chỉ dùng thuốc khi có đơn của bác sĩ
Chống chỉ định
Quá mán với bất kỳ thành phân nào của chế phẩm hoặc quá mán với các thuốc giống thần kinh giao cảm khác.
Thận trọng
Cẩn thận trọng khi dùng terbutalin sulfat cho người bi đái tháo đường, cường giáp, có tiền sử co giật, bệnh tim, kể cả thiếu máu cơ tim và loạn nhịp tim, cao huyết áp. Trong thể thao cấn lưu ý là thuốc có thể gây ra phản ứng dương tính khi làm test chống doping.
Guaiphenesin được coi là không an toàn khi sử dụng cho bệnh nhân ’ rối loạn chuyển hóa porphyrin do thuốc gây rối loạn chuyển hóa porphyrin trên động vật thí nghiệm.
Sản phẩm có chứa sorbitol. Không sử dụng thuốc cho các trường hợp không dung nạp fructose.
Sản phẩm chứa dưới 1 mmol natri (23 ngóng. Lưu ý khi sử dụng cho bệnh nhân có chế độ ăn uống kiểm soát ion natri.
Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn liên quan đến terbutaline:
Thường gặp, ADR >1/100
Tim mạch:Tăng nhịp tim, thay đổi huyết áp, đánh trống ngực.
Thần kinh: Kích động thần kinh, run cơ, chóng mặt.
Ít gặp, ADR > 1/1 000 và ADR <1/100
Thần kinh: Nhức đầu, bốn chân, khó ngủ hoặc ngủ lịm, ngủ gà, người yếu, nóng bừng mặt, ra mồ hôi, tức ngực, co cơ, ù tai.
Da: Nổi mày đay, ban da.
Phổi: Phù phổi.
Chuyển hóa: lãng glucose huyết, không dung nạp glucose, giảm kali huyết.
Tiêu hóa: Khó miệng, nón, bán nón, vị khó chịu trong miệng. Cơ xương: Chuột rút, yếu cơ.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Thần kinh: Cơn co giật, quá man.
Tim mạch: Viêm mạch, nhồi máu cơ tim
Gan: tăng enzym gan.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm toan lactic.
Tần số không rõ (không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn)
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn bao gom phù mạch, co thắt phế quản, hạ huyết áp và trụy tim mạch.
Rối loạn tim mạch: Loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim cục bó.
Rối loạn hô hấp, lóng ngực và trung thất: co thắt phế quản.
Tác dụng không mong muốn liên quan đến guaiphenesin
Các phản ứng ít gặp hoặc hiếm gặp: Chóng mặt, đau đầu, tiêu chảy, nôn hoặc buồn nôn, đau bụng, ban da, mày đay.
Tình trạng sỏi thận đã được báo cáo ở những bệnh nhân lạm dụng chế phẩm có chứa guaiphenesin.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi gặp phải các tác dụng phụ của thuốc.
Tương tác thuốc
Không dùng đồng thời với các thuốc kích thích giao cảm, vì khả năng gây tai biến trên hệ tim mạch. Tuy nhiên vẫn có thể dùng thuốc kích thích giao cảm qua đường khí dung để điều trị co thắt phế quản cấp cho người bệnh nhãn đang dùng terbutaline đường uống kéo dài.
Không dùng đồng thời với dân chất của theophylin.
Thuốc ức chế MAO hoặc thuốc chống trầm cảm 3 vòng làm tăng tác hại trên hệ tim mạch khi phối hợp với terbutalin. Do đó, khi cán phối hợp phải hết sức thận trọng.
Thuốc mê halothan:Trong các can thiệp ngoại khoa, khi phối hợp terbutaline với các thuốc gây mê halothan có thế gây đờ tử cung kèm theo nguy cơ xuất huyết, ngoài ra có thể gây nguy cơ rối loạn nhịp thất nặng. Cấn ngừng sử dụng Guanyl ít nhất 6 giờ trước khi sử dụng thuốc mê halothane.
Sử dụng guaiphenesin có thể’ cho kết quả dương tính giả ở xét nghiệm đo acid vanillylmandelic trong nước tiểu. Cấn ngưng dùng guaiphenesin 48 giờ trước khi lấy mẫu nước tiểu để làm xét nghiệm này.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thận trọng khi sử dụng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Terbutaline tiết qua sữa mẹ nhưng không gây ảnh hưởng đến nhũ nhi ở liều điều trị.
Đã ghi nhận trường hợp hạ đường huyết thoáng qua ở trẻ sơ sinh, trẻ sinh non sau khi người mẹ được điều trị với thuốc chủ vận beta 2.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Sử dụng thuốc có thể có các tác dụng phụ như đau đầu, run lên có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều
Triệu chứng và dấu hiệu có thể gặp: nhức đầu, lo âu, run, bón chống, buôn nón, vọp bẻ, hói hóp, nhịp tim nhanh, và rối loạn nhịp tim. Đôi khi xảy ra hạ huyết áp.
Kết quả xét nghiệm: Đòi khi có tình trạng tăng đường huyết và nhiễm acid lactic máu. Các chất chủ vận beta 2 có thế gây hạ kali huyết do tình trạng tái phân bón kali.
Xử Trí:
Trường hợp nhẹ đến trung bình; giảm liều hoặc ngừng dùng thuốc.
Trường hợp nặng:
Rửa dạ dày, dùng than hoạt tinh
Kiểm tra cân bằng kiểm toán, đường huyết và điện giải.
Theo dõi tần số tim, nhịp tim, huyết áp.
Cán theo dõi và điều chỉnh kịp thời các thay đổi vé chuyển hóa.
Nên dùng thuốc chẹn thụ thể beta chọn lọc tim để điều trị các trường hợp loạn nhịp tim gây rối loạn huyết động học.
Cán thận trọng sử dụng các thuốc ức chế thụ thể beta vì chúng có khả năng gây co thắt phế quản.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn dùng
3 năm kể từ ngày sản xuất.
Sơn –
Dùng thuốc này có ảnh hưởng đến người lái xe và vận hành máy móc không
Dược sĩ Nguyễn Phương Thảo –
Chào bạn, Sử dụng thuốc có thể có các tác dụng phụ như đau đầu, run lên có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc nhé