Trong bài viết này, dược sĩ Lưu Văn Hoàng giới thiệu đến các bạn sản phẩm thuốc Ferlatum 15ml được sản xuất bởi Italfarmaco S.A., có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam là 840110998124 (VN-22219-19).
Ferlatum 15ml là thuốc gì?
Thành phần
Mỗi lọ dung dịch uống Ferlatum 15ml chứa:
- Hoạt chất: Sắt protein succinylat (Iron protein succinylate) 800mg (tương đương với 40mg Sắt nguyên tố (Fe³⁺)).
- Tá dược: Vừa đủ.
Trình bày
SĐK: 840110998124 (VN-22219-19)
Dạng bào chế: Dung dịch uống
Quy cách đóng gói: Hộp 10 lọ x 15ml
Xuất xứ: Spain

Tác dụng của thuốc Ferlatum 15ml
Cơ chế tác dụng và đặc điểm dược động học
Cơ chế tác dụng ưu việt của Ferlatum 15ml đến từ cấu trúc độc đáo của phức hợp sắt-protein succinylat.
Ở môi trường acid của dạ dày (pH < 4.0), phức hợp này không tan và duy trì trạng thái bền vững. Vỏ bọc protein succinylat hoạt động như một lớp màng bảo vệ, ngăn không cho ion sắt (Fe³⁺) tự do tiếp xúc trực tiếp với niêm mạc dạ dày. Cơ chế này giúp giảm thiểu tối đa nguy cơ gây kích ứng, viêm loét, hay các triệu chứng khó chịu như đau thượng vị, buồn nôn thường gặp khi sử dụng các muối sắt vô cơ (ví dụ: sắt sulfat).
Khi di chuyển xuống tá tràng, môi trường chuyển sang kiềm (pH > 7.0), phức hợp sắt-protein succinylat bắt đầu phân ly. Các enzyme protease từ dịch tụy sẽ thủy phân phần protein, giải phóng từ từ ion sắt (Fe³⁺). Tá tràng chính là vị trí hấp thu sắt tối ưu của cơ thể. Quá trình giải phóng có kiểm soát tại đúng vị trí hấp thu giúp tối ưu hóa sinh khả dụng của sắt và tiếp tục giảm gánh nặng cho hệ tiêu hóa.
Sau khi được hấp thu vào niêm mạc ruột, sắt sẽ gắn với transferrin để được vận chuyển trong huyết tương đến tủy xương tham gia vào quá trình tạo hồng cầu hoặc được dự trữ ở gan, lách dưới dạng ferritin.
Thuốc Ferlatum 15ml được chỉ định trong bệnh gì?
Điều trị tình trạng thiếu máu do thiếu sắt: Ở cả trẻ em và người lớn, do nhiều nguyên nhân như dinh dưỡng kém, mất máu mạn tính (loét dạ dày-tá tràng, rong kinh, trĩ), hoặc sau phẫu thuật.
Điều trị và dự phòng thiếu sắt tiềm ẩn: Các trường hợp có nguy cơ cao nhưng chưa biểu hiện thiếu máu rõ rệt.
Dự phòng thiếu sắt ở các đối tượng có nhu cầu tăng cao:
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Trẻ em trong giai đoạn phát triển nhanh.
- Người ăn chay hoặc có chế độ ăn thiếu sắt.
Liều dùng của thuốc Ferlatum 15ml
Liều dùng cần được điều chỉnh theo thể trạng và mức độ thiếu sắt của từng bệnh nhân, theo chỉ định của bác sĩ. Liều tham khảo như sau:
- Người lớn: Uống 1 – 2 lọ/ngày (tương đương 40 – 80mg sắt/ngày).
- Trẻ em: Uống 1.5 ml/kg/ngày (tương đương 4mg sắt/kg/ngày).
Thời gian điều trị thường kéo dài liên tục từ 2 đến 3 tháng để đảm bảo phục hồi đủ lượng hemoglobin và lấp đầy kho dự trữ sắt của cơ thể.
Cách dùng của thuốc Ferlatum 15ml
Thuốc được dùng bằng đường uống.
Thời điểm uống: Để hấp thu tối ưu, nên uống thuốc trước bữa ăn khoảng 30 phút. Tuy nhiên, nếu gặp phải tình trạng khó chịu ở dạ dày, có thể uống trong hoặc ngay sau bữa ăn.
Có thể uống trực tiếp dung dịch trong lọ hoặc pha loãng với một ít nước lọc.
Sau khi mở nắp, lọ thuốc cần được sử dụng trong vòng 24 giờ.
Không sử dụng thuốc Ferlatum 15ml trong trường hợp nào?
Quá mẫn với sắt protein succinylat hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thiếu máu không do thiếu sắt (ví dụ: thiếu máu tan huyết, thiếu máu bất sản, thiếu máu do thiếu vitamin B12).
Các bệnh lý thừa sắt như bệnh nhiễm sắc tố sắt (hemochromatosis), hội chứng Hemosiderosis.
Bệnh nhân bị viêm tụy hoặc xơ gan thứ phát do nhiễm sắc tố sắt.
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc Ferlatum 15ml
Thận trọng
Chỉ sử dụng thuốc sau khi đã có chẩn đoán xác định là thiếu máu do thiếu sắt.
Thuốc chứa protein nguồn gốc từ sữa, cần thận trọng với bệnh nhân có tiền sử không dung nạp protein sữa.
Sản phẩm chứa sorbitol, không nên dùng cho bệnh nhân có rối loạn di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose.
Sản phẩm chứa tá dược paraben (methyl-p-hydroxybenzoat, propyl-p-hydroxybenzoat) có thể gây phản ứng dị ứng chậm.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy, buồn nôn, đau thượng vị rất hiếm gặp và thường chỉ xuất hiện ở liều cao. Các triệu chứng này thường giảm khi giảm liều hoặc ngưng thuốc.
Một hiện tượng phổ biến và hoàn toàn vô hại khi dùng các chế phẩm sắt là phân có thể đổi màu thành đen hoặc xám đậm.
Tương tác
Các chất làm giảm hấp thu sắt: Thuốc kháng acid (antacid), thực phẩm giàu calci (sữa), trà, cà phê. Nên dùng Ferlatum cách các chất này ít nhất 2 giờ.
Sắt làm giảm hấp thu các thuốc khác: Kháng sinh nhóm tetracyclin và quinolon, levodopa, levothyroxin, penicillamin. Nên uống Ferlatum cách các thuốc này ít nhất 2 giờ.
Vitamin C (acid ascorbic) liều > 200mg có thể làm tăng hấp thu sắt.
Lưu ý khi sử dụng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
Phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú: Ferlatum được chỉ định đặc biệt cho các đối tượng này để điều trị và dự phòng tình trạng thiếu sắt thường gặp trong thai kỳ và giai đoạn cho con bú.
Lưu ý khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc
Người lái xe và vận hành máy móc: Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và xử trí
Người lái xe và vận hành máy móc: Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản
Bảo quản thuốc Ferlatum 15ml ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng trực tiếp.
Sản phẩm tương tự thuốc Ferlatum 15ml
Trên thị trường có sản phẩm Ferlatum Fol, cũng được sản xuất bởi Italfarmaco S.A. (SĐK: VN-16315-13). Sự khác biệt chính là Ferlatum Fol được bổ sung thêm Calci folinat (dạng hoạt tính của acid folic). Sản phẩm này được chỉ định trong các trường hợp dự phòng và điều trị tình trạng thiếu hụt đồng thời cả sắt và folate, đặc biệt quan trọng ở phụ nữ chuẩn bị mang thai và trong suốt thai kỳ để ngăn ngừa dị tật ống thần kinh ở thai nhi.
Tài liệu tham khảo
Antonio Martínez Francés, Javier Leal Martínez-Bujanda. Efficacy and tolerability of oral iron protein succinylate: a systematic review of three decades of research, truy cập ngày 21 tháng 08 năm 2025 từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/31944128/
Uyên –
cảm ơn vnras đã tư vấn nhiệt tình