Trong bài viết này, Dược sĩ Lưu Văn Hoàng giới thiệu đến các bạn sản phẩm thuốc Demoferidon 500mg được sản xuất bởi DEMO S.A. PHARMACEUTICAL INDUSTRY- Hy Lạp, có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam là VN-21008-18
Demoferidon 500mg là thuốc gì?
Thành phần
Mỗi lọ Demoferidon 500mg chứa:
Hoạt chất: Deferoxamine mesilate…500 mg.
Tá dược: Không có.
Dạng bào chế: Thuốc bột pha dung dịch tiêm hoặc tiêm truyền
Trình bày
SĐK: VN-21008-18.
Quy cách đóng gói: Hộp 10 lọ.
Xuất xứ: Hy Lạp.
Tác dụng của thuốc Demoferidon 500mg
Cơ chế tác dụng
Deferoxamine thuộc nhóm chelat hóa. Deferoxamine có khả năng tạo thành các phức hợp với các ion sắt hóa trị ba (ferrioxamin), nhôm hóa trị ba (aluminoxamin) bền vững và không độc. Các phức hợp này không hấp thu qua đường tiêu hóa và tất cả các phức hợp được tạo thành toàn thân do sử dụng ngoài đường tiêu hóa sẽ nhanh chóng thải trừ qua thận mà không gây nên tác hại nào.
Deferoxamine thu nhận sắt tự do hoặc kết hợp với ferritin và haemosiderin. Tương tự, Deferoxamine tạo phức hợp với nhôm liên kết ở mô. Deferoxamine làm giảm ứ đọng sắt và nhôm ở mô và các cơ quan do thúc đẩy bài tiết hai chất này qua nước tiểu và qua phân.
Đặc điểm dược động học
Hấp thu
Sau khi tiêm bắp cả liều hoặc truyền dưới da chậm, Deferoxamine được hấp thu nhanh chóng. Khi niêm mạc còn nguyên vẹn thì lại kém hấp thu qua đường tiêu hóa. Trong thẩm phân màng bụng, Deferoxamine dùng trong dung dịch thẩm phân sẽ được hấp thu.
Phân bố
Ở người khỏe mạnh, sau 30 phút tiêm bắp liều 10 mg/kg nồng độ đỉnh trong huyết tương của Deferoxamine đạt 15,5 pmol/L (87 pg/mL).
Sau tiêm 1 giờ, nồng độ đỉnh đạt được là 3,7 micromol/L , (2,3 pg/mL).
Chỉ khoảng 10% Deferoxamine liên kết với protein huyết thanh.
Chuyển hóa
Đã phân lập được 4 chất chuyển hóa của Deferoxamine từ nước tiểu.
Thải trừ
Deferoxamine và ferrioxamin có thời gian bán thải phân bố biểu kiến lần lượt là 1 giờ; 2,4 giờ và thời gian bán thải cuối biểu kiến là 6 giờ.
Có 22% liều dùng xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng deferoxamine và 1% dưới dạng ferrioxamin trong vòng 6 giờ sau khi tiêm.
Thuốc Demoferidon 500mg được chỉ định trong bệnh gì?
Chỉ định | Trường hợp cụ thể |
Điều trị thừa sắt mạn tính | Nhiễm haemosiderin do truyền máu ở những bệnh nhân thường xuyên nhận truyền máu (chủ yếu ở bệnh nhân thalassaemia). Nhiễm sắc tố sắt nguyên phát và thứ phát ở những bệnh nhân có các rối loạn đồng thời (như thiếu máu nặng, giảm protein máu, suy tim hoặc suy thận) ngăn ngừa trích máu, tĩnh mạch. |
Điều trị nhiễm độc sắt cấp tính | |
Điều trị thừa nhôm | Thẩm phân duy trì trong suy thận giai đoạn cuối khi các biện pháp phòng ngừa (như thẩm thấu ngược) thất bại. Bệnh xương liên quan đến nhôm. Bệnh não do thẩm phân. Thiếu máu liên quan đến nhôm. |
Chẩn đoán các bệnh dự trữ sắt, thừa nhôm và các trường hợp thiếu máu. |
Liều dùng của thuốc Demoferidon 500mg
Thuốc có thể được dùng qua đường tiêm bắp, tĩnh mạch hoặc dưới da. Không nên tiêm vào gần sát chân bi khi dùng đường tiêm dưới da.
Thường dùng dạng dung dịch 10% bằng cách lấy 500 mg bột thuốc pha trong 5 ml nước pha tiêm ( Natri clorid 0,9%, dung dịch hỗn hợp Natri clorid 0,9%, Dextrose 5% và Dextrose 5%, Ringer Lactat).
Ở những bệnh nhân đang thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục định kỳ có thể sử dụng Deferoxamine dạng hòa tan có thể thêm vào dung dịch thẩm phân.
Điều trị nhiễm độc sắt cấp tính ở người lớn và trẻ em
Cân nhắc dùng Deferoxamine ngoài đường tiêu hóa trong những tình huống sau:
Bệnh nhân có nhiều hơn các triệu chứng nhẹ thoáng qua (ví dụ nhiều hơn một giai đoạn nôn hoặc đi ngoài phân mềm).
Bệnh nhân có hiện tượng ngủ lịm, đau bụng nhiều, thể tích máu giảm, hoặc nhiễm acid.
Bệnh nhân khi chụp X-quang bụng dương tính có nhiều sự cản tia X.
Bệnh nhân có triệu chứng với nồng độ sắt huyết thanh cao hơn 300 – 350 pg/dL.
Liều dùng:
Truyền tĩnh mạch liên tục với tốc độ truyền khuyến cáo là 15 mg/kg/giờ. Giảm tốc độ khi có thể, sao cho tổng liều truyền không vượt quá liều khuyến cáo là 80mg/kg.
Cách dùng:
Dùng bơm truyền dễ mang, truyền dưới da chậm trong thời gian 8-12 giờ được xem là hiệu quả và thuận tiện cho những bệnh nhân đi lại được, nhưng cũng có thể truyền trong 24 giờ để tăng lượng sắt bài tiết. Tùy thuộc vào mức độ thừa sắt bệnh nhân nên được điều trị 5-7 lần/tuần.
Truyền dưới da có hiệu quả hơn đường tiêm bắp. Ngoài ra, có thể truyền tĩnh mạch trong khi truyền máu, tuy nhiên lợi ích lâm sàng của đường dùng này vẫn chưa được đánh giá. Không nên cho dung dịch Deferoxamine vào túi đựng máu mà có thể cho vào dây truyền máu. Cần nhắc nhở bệnh nhân và y tá để tránh truyền nhanh.
Truyền tĩnh mạch liên tục đối với những bệnh nhân không thể tiếp tục truyền dưới da và cho những người có các vấn đề về tim ,thứ phát do thừa sắt. Khi cần chelạt hóa mạnh nên đo thường xuyên lượng sắt bài tiết trong nước tiểu trong 24 giờ (đựờng tĩnh mạch) và điều chỉnh liều tương ứng.
Rửa sạch dây truyền, tránh truyền đột ngột lượng Deferoxamine còn sót lại trong khoảng không dùng của dây truyền.
Chẩn đoán bệnh dự trữ sắt và các trường hợp thiếu máu
Tiêm bắp Deferoxamine 500 mg. Trong 6 giờ sau, lấy nước tiểu và xác định hàm lượng sắt. Xác định thừa sắt khi lượng sắt bài tiết từ 1 -1,5 mg (18-27 micromol) trong thời gian 6 giờ. Nếu giá trị này lớn hơn 1,5 mg (27 pmol) có thể xem như bệnh lý.
Điều trị thừa nhôm ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối
Nên điều trị bằng Deferoxamine 500 mg khi:
- Có triệu chứng suy cơ quan do thừa nhôm.
- Nồng độ nhôm trong huyết thanh cao hơn 60 ng/mL và thử nghiệm deferoxamine dương tính.
Bệnh nhân đang thẩm phân duy trì hoặc lọc máu: 5 mg/kg, dùng một lần/ tuần.
Bệnh khi thử nghiệm hậu deferoxamine nồng độ nhôm huyết thanh lên đến 300 mcg/mL: Truyền tĩnh mạch chậm Deferoxamine trong 60 phút cuối đợt thẩm phân.
Bệnh khi thử nghiệm hậu Deferoxamine nồng độ nhôm huyết thanh cao hơn 300 mcg/mL: Truyền tĩnh mạch chậm Deferoxamine 5 giờ trước đợt thẩm phân.
Nên thực hiện thử nghiệm truyền Deferoxamine 1 tháng sau đó thực hiện thử nghiệm thứ hai sau bốn tuần hoàn thành đợt điều trị Deferoxamine 3 tháng. Không cần tiếp tục điều trị Deferoxamine khi mà nồng độ nhôm huyết thanh ít hơn 50 ng/mL so với giá trị cơ bản đo được trong hai lần thử nghiệm truyền liên tục.
Bệnh nhân đang thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục định kỳ: Dùng Deferoxamine đường trong màng bụng liều 5 mg/kg, 1 lần/ tuần trước lần thẩm phân cuối cùng của ngày đó.
Có thể ngưng sử dụng Deferoxamine khi tất cả những tiêu chuẩn sau được đáp ứng:
- Bệnh nhân không có triệu chứng của nhiễm độc sắt toàn thân.
- Nồng độ sắt huyết thanh ở mức bình thường hoặc thấp.
- Chụp X-quang bụng lặp lại không có nhiều sự cản tia X.
- Màu nước tiểu trở về bình thường nếu bệnh nhân có nước tiểu màu hồng nhạt khi khởi đầu điều trị với Deferoxamine.
Có thể cần phải thẩm phân phúc mạc hoặc thẩm phân máu để loại bỏ ferrioxamin nếu xuất hiện thiểu niệu hoặc vô niệu.
Thừa sắt mạn tính
Người lớn và trẻ em sau 10 – 20 lần truyền máu nên bắt đầu điều trị với Deferoxamine hoặc khi nồng độ ferritin huyết thanh đạt mức 1000 ng/mL. Tùy vào từng bệnh nhân và mức độ thừa sắt mà dùng liều thích hợp.
Liều dùng:
Dùng liều thấp nhất có hiệu quả. Liều trung bình có thể từ 20 – 60 mg/kg/ngày. Nên dùng liều khoảng 25 mg/kg/ngày ở những bệnh nhân có nồng độ ferritin huyết thanh < 2000 ng/mL, và dùng liều 35 mg/kg/ngày ở những bệnh nhân có nồng độ ferritin từ 2000 – 3000 ng/mL. Chỉ sử dụng liều cao hơn khi lợi ích mang lại vượt trội hơn so với nguy cơ bị các tác dụng không mong muốn.
Có thể cần dùng liều 55 mg/kg/ngày ở những bệnh nhân có nồng độ ferritin huyết thanh cao hơn. Ngoại trừ khi cần chelat hóa rất mạnh ở bệnh nhân đã tăng trưởng hoàn toàn thì không nên thường xuyên dùng liều vượt quá liều trung bình hàng ngày 50 mg/kg/ngày. Nguy cơ nhiễm độc Deferoxamine tăng lên nếu nồng độ ferritin xuống dưới 1000 ng/mL.
Để đánh giá trị liệu chelat hoá: Đầu tiên nên theo dõi mỗi ngày bài tiết sắt trong nước tiểu 24 giờ. Khởi đầu với liều 500 mg/ngày, sau đó tăng liều cho đến khị bài tiết sắt ổn định. Nên đánh giá tỷ lệ bài tiết sắt trong nước tiểu cách vài tuần một lần khi đã thiết lập được liều thích hợp.
Chẩn đoán thừa nhôm ở những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối
Ở những bệnh nhân có nồng độ nhôm huyết thanh > 60 ng/mL cùng với nồng độ ferritin huyết thanh >100ng/mL khuyến cáo truyền Deferoxamine.
Lấy mẫu máu để xác định nồng độ nhôm cơ bản trong huyết thanh ngay trước khi bắt đầu đợt thẩm phân máu,.
Dùng liều 5 mg/kg truyền tĩnh mạch chậm trong thời gian 60 phút cuối của đợt thấm phân máu.
Sử dụng ở người già
Cẩn thận khi chọn liều cho người già. Thông thường khởi đầu với liều thấp trong khoảng liều. Xem xét suy giảm chức năng gan, thận hoặc tim, và của các bệnh khi kèm hoặc điều trị với các thuốc khác.
Không sử dụng thuốc Demoferidon 500mg trong trường hợp nào?
Không sử dụng thuốc ở bệnh nhân quá mẫn với Deferoxamine mesilate.
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc Demoferidon 500mg
Thận trọng
Ở bệnh nhân suy thận do phức hợp kim loại được bài tiết qua thận thẩm phân máu sẽ làm tăng thải trừ nhôm hoặc sắt được chelat hóa vì vậy cần thận trọng khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân này.
Ở những bệnh nhân bị bệnh não liên quan đến nhôm dùng Deferoxamine đơn độc có thể làm nặng thêm tình trạng suy chức năng thần kinh.
Chỉ nên dùng Deferoxamine dạng truyền tĩnh mạch chậm điều trị để tránh gây hạ huyết áp và sốc.
Không nên dùng đường dưới da khi nồng độ và (hoặc) liều cao hơn khuyến cáo. Những bệnh nhân thừa sắt sẽ rất nhạy cảm với tiêm. Nêu bệnh nhân có những dấu hiệu nhiễm khuẩn thì nên ngưng dùng Deferoxamine và điều trị bằng kháng sinh thích hợp. Có thể bắt đầu lại khi đã hết nhiễm khuẩn.
Rất hiếm trường hợp báo cáo bị nhiễm nấm mucor (nhiễm nấm nặng) ở những bệnh nhân sử dụng Deferoxamine điều trị thừa sắt hoặc thừa nhôm, một vài trường hợp tử vong. Ngưng dùng Deferoxamine nếu có bất kỳ triệu chứng hoặc dấu hiệu đặc trưng nào xảy ra, xét nghiệm về nấm và tiến hành điều trị thích hợp ngay.
Trong thời gian điều trị Deferoxamine lâu dài đã xảy ra rối loạn thị giác và thính giác. Do đó, trước khi bắt đầu điều trị Deferoxamine dài hạn hoặc mỗi 3 tháng trong thời gian điều trị nên thực hiện các thử nghiệm về thị giác và thính giác. Ngừng điều trị nếu rối loạn thị giác hoặc thính giác xảy ra. Các rối loạn này thường có thể hồi phục được. Nếu điều trị lại thì dùng Deferoxamine ở liều thấp hơn, nên theo dõi kỹ chức năng thị giác/ thính giác xét giữa lợi ích và nguy cơ.
Có liên quan đến chậm tăng trưởng khi sử dụng liều cao Deferoxamine không hợp lý ở những bệnh nhận có nồng độ ferritin thấp hoặc ở trẻ em (nhỏ hơn 3 tuổi). Ở một vài trường hợp giảm liều dùng có thể phục hồi tỷ lệ tăng trưởng đến mức trước khi điều trị. Nên kiểm tra cân nặng và chiều cao mỗi 3 tháng ở trẻ em.
Nếu liều dùng thấp hơn 40 mg/kg thì chậm tặng trường do Deferoxamine hiếm khi xảy ra. Nếu chậm tăng trưởng xảy ra do dùng cao hơn liều trên thì sau đó giảm liều có thể để trở về tốc độ tăng trưởng bình thường, tuy nhiên sẽ không đạt được chiều cao mong muốn.
Sau khi điều trị liều cao Deferoxamine truyền tĩnh mạch ở những bệnh nhân bị nhiễm độc sắt cấp có thể xảy ra hội chứng suy hô hấp cấp và hiện tượng này cũng xảy ra ở những bệnh nhân bị Thạlassaemia. Do đó không nên sử dụng liều cao hơn liều khuyến cáo hàng ngày.
Có thể cần điều chỉnh liều erythropoietin nếu dùng chung với Deferoxamine vì sẽ ảnh hưởng đến nồng độ nhôm.
Khi điều trị đồng thời Deferoxamine và liều cao vitamin C (nhiều hơn 500 mg/ngày ở người lớn thừa sắt mạn tính nặng) có thể xảy ra suy chức năng tim. Ngừng dùng vitamin C thì rối loạn chức năng tim được phục hồi. Khi dùng đồng thời vitamin C và Deferoxamine nên chú ý:
- Bệnh nhân bị suy tim không nên bổ sung vitamin C.
- Sau khi khởi đầu điều trị đều đặn với Deferoxamine 1 tháng thì mới bắt đầu bổ sung vitamin C.
- Bệnh nhân đang dùng đều đặn Deferoxamine có thể dùng vitamin C, tốt nhất là dùng ngay sau khi cố định xong bơm truyền.
- Người lớn không được dùng vượt quá liều hằng ngày 200mg vitamin C và chia làm nhiều lần.
Theo dõi chức năng tim trong suốt thời gian điều trị phối hợp trên.
Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn | Biểu hiện |
Thường gặp | Đau khớp/ đau cơ, nhức đầu, mề đay, buồn nôn, sốt. |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: chậm tăng trưởng và rối loạn xương. Nếu dùng liều 40mg/kg trở xuống thì sẽ giảm thiểu nguy cơ này. | |
Ít gặp | Nôn, đau bụng, suyễn. |
Hiếm gặp | Rối loạn tai và mê đạo: ù tai, điếc thần kinh cảm giác. |
Rối loạn mắt: mất thị giác, ám điểm, nhìn mờ, thoái hóa võng mạc, viêm thần kinh thị giác, tổn hại thị trường, đục thủy tinh thể, quáng gà, loạn sắc thị, đục giác mạc. | |
Rối loạn thận và hệ tiết niệu: suy thận. | |
Rối loạn mạch: nếu không tuân thủ thận trọng khi dùng có thể hạ huyết áp, sốc, nhịp tim nhanh. | |
Rất hiếm gặp | Rối loạn hệ miễn dịch: phù mạch thần kinh, phản vệ. |
Rối loạn da và mô dưới da: phát ban toàn thân. | |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: thâm nhiễm phổi suy hô hấp cấp. | |
Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt, thúc đẩy hoặc làm nặng thêm bệnh não do thẩm phân liên quan đến nhôm, dị cảm, bệnh thần kinh ngoại biên. | |
Rối loạn hệ tiêu hóa: tiêu chảy. | |
Rối loạn hệ bạch huyết và máu: rối loạn máu. | |
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: viêm dạ dày ruột yersinia. |
Ở những bệnh nhân điều trị thừa nhôm dùng Deferoxamine có thể làm giảm canxi huyết thanh và làm nặng thêm tăng năng tuyến cận giáp.
Tương tác
Dùng Deferoxamine mà uống nhiều lần liều cao vitamin C ( tối đa 200 mg/ngày) có thể làm tăng bài tiết phức hợp sắt. Vì vậy cần chú ý:
- Theo dõi chức năng tim trong suốt thời gian điều trị kết hợp.
- Không nên dùng vitamin C trong tháng đầu tiên điều trị với Deferoxamine và chi được dùng nếu bệnh nhân đang điều trị với Deferoxamine đều đặn.
Điều trị phối hợp Deferoxamine và vitamin C liều cao ( hơn 500 mg/ ngày) ở những bệnh nhân bệnh dự trữ sắt mạn tính nặng có thể làm suy giảm chức năng tim. Do đó, không được dùng vitamin C cho bệnh nhân suy tim.
Để tránh tình trạng hôn mê kéo dài, không phối hợp Deferoxamine với proclorperazin.
Do sự đào thải nhanh phức hợp Deferoxamine gắn với Galli ra nước tiểu nên kết quả hình ảnh Galli có thể bị sai lệch. Vì vậy, không nên dùng Deferoxamine 48 giờ trước khi chụp nhấp nháy.
Lưu ý khi sử dụng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
Phụ nữ có thai
Ở động vật dùng Deferoxamine đã có hiện tượng gây quái thai.
Phụ nữ cho con bú
Chưa xác định được Deferoxamine mesilate có được bài tiết vào sữa mẹ hay không.
Vì vậy không nên dùng deferoxamine mesilate cho hai đối tượng này đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kì, trừ trường hợp cân nhắc lợi ích cao hơn nguy cơ.
Quá liều và xử trí
Nhiễm độc cấp rất khó xảy ra vì Deferoxamine thường được dùng ngoài đường tiêu hóa. Sau khi điều trị liều cao Deferoxamine đường tĩnh mạch ở bệnh nhân nhiễm độc sắt cấp và bệnh nhân thalassemia đã xảy ra hội chứng suy hô hấp cấp.
Các biểu hiện của quá liều bao gồm:
Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh. Ở những bệnh nhân dùng quá liều Deferoxamine triệu chứng đường tiêu hóa thường xảy ra. Dùng quá liều Deferoxamine đường tĩnh mạch có thể tạm thời gây ra mất thị giác cấp tính, nhức đầu, buồn nôn, mất ngôn ngữ, kích động, nhịp tim chậm, hạ huyết áp và suy thận cấp.
Cách điều trị
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho Deferoxamine nhưng khi giảm liều Deferoxamine các dấu hiệu và triệu chứng có thể giảm bớt. Áp dụng thêm các biện pháp hỗ trợ thích hợp.
Thuốc Demoferidon 500mg giá bao nhiêu? bán ở đâu?
Thuốc hiện đang được bán tại Nhà thuốc Dược sĩ Lưu Văn Hoàng, giá thuốc Demoferidon 500mg có thể đã được cập nhập tại đầu trang. Hiện nay, nhà thuốc chúng tôi hỗ trợ giao hàng toàn quốc. Quý khách hàng có thể liên hệ qua số hotline 0868 552 633 để được tư vấn kịp thời.
Kính mời quý khách xem thêm sản phẩm khác tại nhà thuốc của chúng tôi có cùng tác dụng:
Thuốc Paolucci 500mg được sản xuất bởi Công ty TNHH dược phẩm Đạt Vi Phú chứa Deferiprone 500mg có dạng bào chế là viên nang cứng. Thuốc được chỉ định trong điều trị thừa sắt, chủ yếu ở người bệnh bị Thalassemia mà liệu pháp deferoxamin không được chỉ định hoặc không đáp ứng đủ. Thuốc có giá khoảng 240.000 đồng/ 1 hộp 3 vỉ x 10 viên nang.
Tại sao nên lựa chọn thuốc?
Ưu điểm | Nhược điểm |
Deferoxamine đã được FDA chấp thuận để điều trị tình trạng quá tải sắt, cấp tính hoặc mãn tính. | Deferoxamine phải điều trị dài hạn và liều cao vì vậy nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ là rất cao: hạ huyết áp, suy thận, nhiễm độc thần kinh, chậm phát triển và nhiễm trùng cơ hội. |
Deferoxamine tạo phức hợp với sắt và nhôm. Phức hợp này không hấp thu qua đường tiêu hóa và sẽ nhanh chóng thải trừ qua thận mà không gây nên tác hại nào. | Thuốc được dùng bằng đường tiêm và liều dùng khá phức tạp. Vì vậy, cần được thực hiện và giám sát bởi nhân viên y tế. |
Nghiên cứu mới gần đây trên chuột đã chứng minh một tác dụng mới của Deferoxamine là có khả năng làm giảm tình trạng viêm và tạo xương trong mô hình trồng lại răng. Tạo tiền đề để nghiên cứu sâu hơn về các tác dụng khác của hoạt chất này. |
Tài liệu tham khảo
- Tác giả James Velasquez; Anton A. Wray. (Thời gian phát hành ngày 22 tháng 05 năm 2023). Deferoxamine – StatPearls. Thời gian truy cập ngày 13 tháng 09 năm 2023, từ https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK557654/
- Tác giả Y Bentur , M McGuigan , G Koren (Thời gian phát hành năm 1991). Deferoxamine (desferrioxamine). New toxicities for an old drug. Thời gian truy cập ngày 13 tháng 09 năm 2023, từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/2029352/
- Tác giả Ko Eun Lee (Thời gian phát hành ngày 30 tháng 7 năm 2021). Deferoxamine Reduces Inflammation and Osteoclastogenesis in Avulsed Teeth. Thời gian truy cập ngày 13 tháng 09 năm 2023, từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/34360988/
Xuân –
Thuôc dùng rất tốt. Tư vấn nhiệt tình