Cetirizin là hoạt chất được phát minh từ nửa sau của thế kỉ XX và được đưa vào điều trị từ năm 1987. Thuốc chứa Cetirizin chủ yếu dùng trong điều trị viêm mũi dị ứng cũng như các trường hợp mẩn ngứa, mày đay do dị ứng khác. Trong bài này, chúng tôi xin gửi tới độc giả những thông tin quan trọng nhất về Cetirizin: Cetirizin là thuốc gì? Tác dụng, Chỉ định, Liều dùng và những lưu ý khi sử dụng Cetirizin.
Cetirizin là thuốc gì?
Cetirizin là thuốc kháng histamin thế hệ hai được sử dụng trong điều trị viêm mũi dị ứng, viêm da và nổi mề đay.
Cetirizin được dùng dưới các dạng:
- Viên nén 5 mg và 10 mg; Viên nhai 5 mg, 10mg.
- Dung dịch: 5 mg/ 5ml
- Viên nén 5 mg kết hợp với 120 mg pseudoephedrin hydroclorid
Cetirizin được cấp phép sản xuất và ứng dụng vào điều trị bắt đầu từ năm 1987 với tên thương mại Zyrtec của GlaxoSmithKline. Hiện thuốc này nằm trong danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi quỹ thanh toán của bảo hiểm y tế.
Tên thuơng mại: Alatrol, Antirizin, Bluetec, Celerzin, Ceratex, Cetrisyn, Cetirizin 10, Dorotec, Hancezin, Zinetex, Zyrtex, Zyzocete…
Tác dụng của Cetirizin
Cetirizin có tác dụng đối kháng mạnh và chọn lọc thụ thể Histamin H1 ở ngoại vi, nhưng hầu như không có tác dụng đối kháng acetylcholin và serotonin. Chất này ức chế giai đoạn sớm của phản ứng dị ứng thông qua ức chế trung gian hoá học là histamin và còn làm giảm sự di chuyển của các tế bào viêm cũng như giảm giải phóng các chất trung gian giai đoạn muộn của phản ứng dị ứng. Cetirizin phân cực hơn các thuốc kháng histamin thế hệ thứ nhất nên khả năng qua hàng rào máu não kém hơn và ít tác động lên hệ TKTW hơn các thuốc thế hệ thứ nhất do đó ít gây buồn ngủ. Tuy nhiên tỷ lệ xuất hiện các tác dụng không mong muốn liên quan đến ức chế thần kinh trung ương của người bệnh dùng Cetirizin cao hơn các thuốc kháng histamin thế hệ thứ hai khác như loratadin.
Dạng kết hợp với pseudoephedrin được dùng để điều trị viêm mũi dị ứng ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Dược động học
Hấp thu: Thuốc hấp thu tốt khi dùng bằng đường uống do không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Thức ăn không làm giảm sinh khả dụng của thuốc.
Phân bố: Thể tích phân bố biểu kiến vào khoảng 0.50 l/kg. Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương là 90 – 96%, thuốc hầu như không qua hàng rào máu não.
Chuyển hoá và thải trừ: Khoảng 2/3 liều dùng được bài xuất dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán thải của Cetirizin rơi vào khoảng 10 tiếng. Đồng thời, hoạt chất này có khả năng bài tiết vào sữa mẹ.
Công dụng và chỉ định của Cetirizin
Cetirizin được chỉ định trong:
- Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng kéo dài hoặc những người mắc viêm mũi dị ứng theo thời tiết, theo mùa
- Điều trị cho bệnh nhân gặp tình trạng mày đay mạn tính vô căn;
- Điều trị tình trạng viêm kết mạc dị ứng.
Liều dùng và cách dùng
Cetirizin được dùng đường uống, dạng kết hợp với pseudoephedrin phải được nuốt nguyên viên mà không được bẻ, nhai hoặc hoà tan. Thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu thuốc nên có thể uống thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn
- Liều dùng đối với người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên: mỗi ngày uống 10 mg, chia làm 1 lần trong ngày hoặc uống 10 mg mỗi ngày chia thành 2 lần
- Liều dùng đối với trẻ em 2 – 5 tuổi: 5 mg x 1 lần / ngày hoặc 2.5 mg x 2 lần / ngày
- Liều dùng đối với Trẻ 6 tháng tuổi: 2.5 mg/lần/ngày. Tối đa dùng 2.5 mg x 2 lần/ngày ở trẻ 12 tháng
- Liều dùng đối với Trẻ dưới 6 tháng tuổi: không sử dụng
- Liều dùng đối với Bệnh nhân suy gan: giảm liều một nửa
- Liều dùng đối với Bệnh nhân suy thận: giảm liều phụ thuộc độ thanh thải creatinin, chỉ cần giảm khi bệnh nhân có suy thận vừa với ClCr ở mức dưới 50 ml/phút.
Tác dụng phụ của Cetirizin
Thường gặp:
– Tác dụng phụ trên hệ TKTW : ngủ gà, tỷ lệ gặp phụ thuộc vào liều dùng, ngoài ra còn gây chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn.
– Tác dụng phụ trên cơ quan khác như mệt mỏi, khô miệng, viêm họng
Ít gặp:
– Tác dụng phụ trên tiêu hoá: chán ăn hoặc tăng thèm ăn, tăng tiết nước bọt
– Tác dụng phụ trên hệ tiết niệu: bí tiểu
– Tác dụng phụ Khác: đỏ bừng mặt
Hiếm găp:
– Tác dụng phụ trên máu: thiếu máu tan máu, giảm tiểu cầu
– Tác dụng phụ trên tim mạch: hạ huyết áp nặng, choáng phản vệ
– Tác dụng phụ trên gan mật: viêm gan, ứ mật
– Tác dụng phụ trên thận: viêm cầu thận
Chống chỉ định
Bệnh nhân mẫn cảm với Cetirizin, với hydroxyzin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc
Suy thận giai đoạn cuối với ClCr < 10 ml / phút
Thận trọng khi sử dụng Cetirizin
- Thận trọng khi sử dụng trên bệnh nhân suy gan: cần giảm liều
- Thận trọng khi sử dụng trên bệnh nhân suy thận vừa hoặc nặng và người đang thẩm phân thận nhân tạo: cần hiệu chỉnh liều phụ thuộc độ thanh thải creatinin
- Thận trọng trong quá trình lái xe hoặc vận hành máy móc vì dễ gây nguy hiểm do tác dụng phụ ngủ gà của thuốc
- Tránh dùng đồng thời Cetirizin với rượu và các thuốc ức chế thần kinh trung ương do làm tăng thêm các tác dụng không mong muốn trên TKTW
- Thời kỳ mang thai: Chưa có nghiên có đầy đủ về Cetirizin trên phụ nữ có thai do đó không sử dụng thuốc có chứa hoạt chất này khi đang mang thai
- Thời kỳ cho con bú: chất này bài tiết qua sữa, vì vậy không nên dùng thuốc khi cho con bú hoặc nếu dùng thì phải ngừng cho con bú.
Tương tác thuốc
Tránh kết hợp Cetirizin với các thuốc ức chế thần kinh trung ương và rượu.
Độ thanh thải Cetirizin giảm nhẹ khi dùng với Theophylin
Không dùng viên phối hợp Cetirizin và Pseudoephedrin trên người bệnh dùng các thuốc IMAO hoặc ngừng thuốc chưa đủ 2 tuần.
Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng: Ngủ gà ở người lớn, ở trẻ em có thể bị kích động
Xử trí: Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu, nếu tình trạng nghiêm trọng có thể gây nôn và rửa dạ dày cùng các biện pháp hỗ trợ. Thẩm tách máu không có tác dụng trong điều trị quá liều cetirizin.
Giá bán một số thuốc có chứa Cetirizin
Thuốc Kacerin giá 35.000 đồng 1 hộp
Copy ghi nguồn: vnras.com/drug