Trong bài viết này, dược sĩ Lưu Văn Hoàng giới thiệu đến các bạn sản phẩm thuốc Topamax 50 của Cilag AG -Switzerland, phân phối tại Việt Nam với số đăng ký lưu hành là VN-20529-17 bởi Công ty TNHH Johnson & Johnson (Việt Nam). Topamax 50 với thành phần Topiramate được dùng để điều trị cơn động kinh cục bộ.
Topamax 50 là thuốc gì?
Thành phần
Trong mỗi viên Topamax 50 có chứa thành phần
- Topiramate: 50mg
- Tá dược: vừa đủ 1 viên
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Trình bày
SĐK: VN-20529-17
Quy cách đóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên
Xuất xứ: Cilag AG -Switzerland
Đơn vị phân phối tại Viêt Nam: Công ty TNHH Johnson & Johnson (Việt Nam)
Topamax 50 thuốc có tác dụng gì?
Cơ chế tác dụng
Topiramat được xếp loại là một monosaccharid được thay thế gốc sulfamid. Các điện thế hoạt động được lặp đi lặp lại bởi sự khử cực kéo dài của nơron bị ức chế bởi topiramat theo kiểu lệ thuộc thời gian, dẫn đến tác động chẹn kênh natri tùy thuộc trạng thái.
Topiramat làm tăng tần suất mà tại đó các thụ thể GABA được hoạt hoá bởi y- aminobutyrat (GABA), và làm tăng khả năng của GABA để tạo ra luồng ion clorid đi vào trong các nơron, cho thấy rằng topiramat làm tăng hoạt tính của các chất dẫn truyền thần kinh ức chế.
Dược động học
Hấp thu: Nhanh. Sau khi uống 2-3 giờ, Topiramat hấp thu khoảng 1,5mg/ml với liều 100mg. Sinh khả dụng của Topiramat khoảng 81%. Thức ăn không ảnh hưởng nhiều đến hấp thu.
Phân bố: Tỷ lệ gắn của Topiramat khoảng 13-17%. Liều càng tăng, thể tích phân bố càng giảm. Liều Topiramat 100-1200mg thì thể tích phân bố khoảng 0,08-0,55L/kg.
Chuyển hóa: Khoảng 20% và khoảng 50% ở người dùng các thuốc chống động kinh.
Thải trừ: Qua thận, nước tiểu. Độ thanh thải của Topiramat là 18ml/phút và 17ml/phút với liều 50mg và 100mg, chia thành 2 lần/ngày. Nửa đời bán thải của Topiramat là 21 giờ với liều 50mg và 100mg, chia thành 2 lần dùng/ngày.
Thuốc Topamax 50 được chỉ định trong trường hợp nào?
Topamax được chỉ định dùng để:
- Đơn trị liệu cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi trong điều trị động kinh cục bộ có kèm hoặc không kèm động kinh toàn thể thứ phát, và cơn động kinh co cứng – co giật toàn thể nguyên phát.
- Phối hợp trong điều trị cho người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị cơn động kinh khởi phát cục bộ, có kèm hoặc không kèm động kinh toàn thể thứ phát hoặc cơn động kinh co cứng – co giật toàn thể nguyên phát và trong điều trị cơn động kinh liên quan đến hội chứng Lennox- Gastaut.
- Topamax được chỉ định điều trị dự phòng đau nửa đầu ở người lớn sau khi đánh giá kỹ lưỡng các biện pháp điều trị khác.
Liều dùng – Cách dùng thuốc Topamax 50
Liều dùng của thuốc Topamax 50
Đơn trị liệu
Người lớn:
Liều ban đầu: 1/2 viên/lần/ngày. Cứ sau 1-2 tuần tăng 1/2-1 viên/ngày, chia làm 2 lần uống. Hoặc tăng ít hơn khi người bệnh không đáp ứng.
Liều đích khuyến cáo: 2-4 viên/2 lần/ngày, tối đa 10 viên/2 lần/ngày.
Trẻ em từ 6 tuổi:
Liều ban đầu: 0,5-1mg/kg/ngày. Cứ 1-2 tuần tăng 0,5-1mg/kg, uống làm 2 lần.
Liều đích khuyến cáo: 2 viên/ngày.
Phối hợp trị liệu
Người lớn:
Liều ban đầu: 1/2 viên/lần/ngày. Cứ sau 1-2 tuần tăng 1/2-1 viên/ngày, chia làm 2 lần uống. Hoặc tăng ít hơn khi người bệnh không đáp ứng.
Trẻ em từ 2 tuổi:
Liều khuyến cáo: 5-9mg/kg/2 lần/ngày.
Liều khởi đầu: 1/2 viên/ngày, cứ 1-2 tuần tăng lên 1-3mg/kg/2 lần/ngày.
Liều tối đa: 30mg/kg/ngày.
Topamax 50 cách dùng như thế nào?
Topamax ở dạng viên nén, dùng đường uống. Khuyến cáo khi dùng không được bẻ viên Topamax.
Có thể uống thuốc mà không cần quan tâm đến bữa ăn.
Không sử dụng Topamax 50 trong trường hợp nào?
Mẫn cảm hoặc có tiền sử mẫn cảm với bất kì thành phần nào có trong thuốc.
Dự phòng đau nửa đầu cho phụ nữ có thai và phụ nữ độ tuổi sinh sản không sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp.
Chưa có nghiên cứu về độ an toàn khi dùng thuốc cho trẻ em, phụ nữ có thai và cho con bú vì thế nên thật cẩn trọng khi dùng thuốc cho các đối tượng này, nên xem xét thật kĩ lợi ích- nguy cơ trước khi dùng thuốc.
Những người bị đau nửa đầu cấp không dùng thuốc.
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng Topamax 50
Thận trọng
Ngừng thuốc Topamax: Trên những bệnh nhân có hay không có tiền sử có cơn co giật, hay động kinh, phải ngừng từ từ Topamax. Trong những trường hợp mà vì lý do y khoa nên buộc phải ngừng Topamax nhanh chóng, khuyến cáo phải theo dõi một cách thích hợp.
Bệnh nhân suy thận: Những bệnh nhân bị suy thận ở mức độ trung bình hoặc nặng có thể cần 10 đến 15 ngày để nồng độ thuốc trong huyết tương đạt được trạng thái ổn định. Lưu ý người bệnh đã biết có suy thận có thể cần một thời gian dài hơn để nồng độ thuốc đạt được trạng thái hằng định tại mỗi liều.
Tự tử hoặc có ý định tự tử: Bệnh nhân nên được theo dõi các dấu hiệu của ý định và hành vi tự tử và nên cân nhắc điều trị một cách thích hợp. Nên khuyên bệnh nhân (và người nhà bệnh nhân khi cần thiết) cần có tư vấn y khoa ngay lập tức khi có các dấu hiệu của ý định và hành vi tự tử.
Suy gan: Người suy gan, topiramat nên được dùng thận trọng, vì độ thanh thải của topiramat có thể bị giảm.
Cận thị cấp và Glocom góc đóng thứ phát: Glôcôm góc đóng thứ phát liên quan tới topiramat gặp ở bệnh nhân nhi cũng như ở người lớn. Điều trị bao gồm ngừng Topamax càng nhanh càng tốt theo quyết định của bác sĩ điều trị và hạ nhãn áp bằng các biện pháp thích hợp.
Toan chuyển hóa: Phụ thuộc vào từng hoàn cảnh mà các đánh giá thích hợp bao gồm cả đánh giá mức độ bicarbonat huyết thanh được khuyến cáo khi điều trị với topiramate
Suy giảm nhận thức: Đã có những báo cáo trong y văn về suy giảm chức năng nhận thức ở người lớn khi điều trị với topiramat mà đã phải yêu cầu giảm liều hoặc ngừng điều trị.
Tăng amoniac huyết và bệnh não: Tăng amoniac huyết có hay không có liên quan đến bệnh não được báo cáo khi điều trị với topiramat, đặc biệt khi dùng đồng thời topiramat với acid valproic. Trong đa số các trường hợp, bệnh não do tăng amoniac huyết giảm khi ngừng điều trị.
Tác dụng phụ
Rất thường gặp | Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: viêm mũi họng
Rối loạn tâm thần: Trầm cảm Rối loạn hệ thần kinh: dị cảm, buồn ngủ, choáng váng Rối loạn dạ dày ruột: buồn nôn, tiêu chảy Rối loạn hệ sinh sản và vú: mệt mỏi Các chỉ số khác: giảm cân |
Thường gặp | Rối loạn máu và hệ bạch huyết: thiếu máu
Rối loạn hệ miễn dịch: quá mẫn Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: chán ăn, giảm ngon miệng Rối loạn tâm thần: suy nghĩ chậm, mất ngủ, rối loạn ngôn ngữ diễn đạt, lo âu, trạng thái lú lẫn, mất định hướng, gây hấn, thay đổi khí sắc, kích động, tính khí bất thường, khí sắc trầm cảm, giận dữ, hành vi bất thường. Rối loạn hệ thần kinh: rối loạn chú ý, suy giảm trí nhở, chứng quên, rối loạn nhận thức, giảm chức năng tâm thần, giảm các kỹ năng tâm thần vận động, co giật, bất thường về phối hợp vận động, run, ngủ lịm, giảm khả năng thụ cảm với kích thích, rung giật nhãn cầu, rối loạn vị giác, rối loạn thăng bằng, rối loạn vận ngôn, run chủ ý, an thần Rối loạn mắt: nhìn mờ, nhìn đôi, rối loạn thị giác Rối loạn tai và tiền đình: chóng mặt, ù tai, đau tai Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: khó thở, chảy máu mũi, sung huyết mũi, sổ mũi, ho Rối loạn dạ dày ruột: nôn, táo bón, đau vùng bụng trên, khó tiêu, đau bụng, khô miệng, khó chịu ở dạ dày, dị cảm ở miệng, viêm dạ dày, khó chịu ở bụng Rối loạn da và mô dưới da: rụng tóc, phát ban, ngứa Rối loạn cơ xương và mô liên kết: đau khớp, co thắt cơ, đau cơ, co rút cơ, yếu cơ, đau cơ xương vùng ngực Rối loạn thận và hệ tiết niệu: sỏi thận, tiểu lắt nhắt, tiểu khó Rối loạn hệ sinh sản và vú: sốt, suy nhược, dễ kích thích, rối loạn dáng đi, cảm giác bất thường, cảm giác khó ở |
Ít gặp | Rối loạn máu và hệ bạch huyết: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, bệnh hạch bạch hụyết, tăng bạch cầu ái toan
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: nhiễm toan chuyển hóa, giảm kali máu, tăng thèm ăn, khát nhiều Rối loạn tâm thần: ý định tự tử, cố gắng tự tử, ảo giác, rối loạn tâm thần, ảo thanh, ảo thị, thờ ơ, mất khả năng nói lưu loát tự phát, rối loạn giấc ngủ, cảm xúc không ổn định, giảm ham muốn tình dục, tăng động, hay khóc, chứng khó nói, khí sắc phởn phơ, hoang tưởng, tư duy kiên định, cơn hoảng loạn, dễ khóc, rối loạn đọc, mất ngủ đầu giấc, mất cảm xúc, suy nghĩ bất thường, mất ham muốn tình dục, bơ phờ, mất ngủ giữa giấc, khó tập trung, tỉnh sáng sớm, phản ứng hoảng loạn, cảm xúc tăng cao Rối loạn hệ thần kinh: suy giảm ý thức, co giật cơn lớn, khiếm khuyết thị giác, co giật cục bộ phức tạp, rối loạn lời nói, tăng động do tâm thần vận động, ngất, rối loạn cảm giác, tăng tiết nước bọt, ngủ nhiều, mất ngôn ngữ, lặp lại lời nói nhiều lần, giảm chức năng vận động, rối loạn vận động, choáng váng tư thế, chất lượng giấc ngủ kém, cảm giác nóng bừng, mất cảm giác, rối loạn khứu giác, hội chứng tiểu não, rối loạn cảm giác, giảm vị giác, trạng thái sững sờ, vụng về trong phối hợp hoạt động, tiền triệu, mất vị giác, khó viết, rối loạn ngôn ngữ, bệnh thần kinh ngoại biên, cảm giác sắp ngất, rối loạn trương lực cơ, cảm giác kiến bò Rối loạn mắt: giảm thị lực kịch phát, điểm mù, cận thị *, dị cảm ở mắt *, khô mắt, sợ ánh sáng, co thắt mi mắt, tăng tiết nước mắt, hoa mắt, giãn đồng tử, viễn thị Rối loạn tai và tiền đình: điếc, điếc một bên, điếc thần kinh, khó chịu trong tai, giảm thính lực Rối loạn ở tim: nhịp tim chậm, nhịp xoạng chậm, đánh trống ngực Rối loạn mạch máu: hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế, đỏ bừng, nóng bừng Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: khó thở khi gắng sức, tăng tiết dịch xoang mũi, chứng khó phát âm Rối loạn dạ dày ruột: viêm tụy, đầy hơi, trào ngược dạ dày thực quản, đau vùng bụng dưới, giảm cảm giác ở miệng, chảy máu nướu răng, chướng bụng, khó chịu vùng thượng vị, đau bụng âm ỉ, tăng tiết nước bọt, đau trong miệng, hơi thở có mùi, đau lưỡi Rối loạn gan mật: viêm gan, suy gan Rối loạn da và mô dưới da: giảm tiết mồ hôi, giảm cảm giác ở mặt, nổi mề đay, hồng ban, ngứa toàn thân, ban dát phẳng, da đổi màu, viêm da dị ứng, sưng mặt Rối loạn cơ xương và mô liên kết: sưng khớp *, co cứng cơ xương, đau bên hông, mỏi cơ Rối loạn thận và hệ tiết niệu: tiểu ra sỏi, tiểu không tự chủ, tiểu máu, đại tiểu tiện không tự chủ, tiểu gấp, cơn đau quặn thận, đau vùng thận Rối loạn hệ sinh sản và vú: tăng thân nhiệt, khát, bệnh giống cúm *, uể oải lừ đừ, lạnh ngoại biên, cảm giác như say rượu, cảm giác bồn chồn lo sợ Các chỉ số khác: có tinh thể trong nước tiểu, dáng đi bất thường trong nghiệm pháp đi bộ theo đường thẳng chân nối gót, giảm số lượng bạch cầu, tăng các enzym gan Các hoạt động xã hội: mất khả năng về học tập |
Hiếm gặp | Rối loạn máu và hệ bạch huyết: giảm bạch cầu trung tính
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: nhiễm toan tăng clo máu, tăng ammoniac huyết*; bệnh não do tăng ammoniac huyết* Rối loạn tâm thần: hưng cảm, chứng rối loạn hoảng sợ, cảm giác tuyệt vọng, hưng cảm nhẹ Rối loạn hệ thần kinh: mất điều khiển hoạt động chủ ý, rối loạn nhịp thức ngủ trong ngày, tăng cảm giác khi kích thích, giậm khứu giác, mất khứu giác, run vô căn, mất vận động, không đáp ứng với kích thích Rối loạn mắt: mù một bên, mù thoáng qua, tăng nhãn áp, rối loạn điều tiết, thay đổi khả năng cảm nhận chiều sâu, điểm mù nhấp nháy, phù mi mắt *, chứng quáng gà, giảm thị lực Rối loạn mạch máu: hiện tượng Raynaud Rối loạn da và mô dưới da: hội chứng Stevens-Johnson *, hồng ban đa dạng *, da có mùi bất thường, phù quanh hốc mắt *, nổi mề đay khu trú Rối loạn cơ xương và mô liên kết: khó chịu ở chi * Rối loạn thận và hệ tiết niệu: sỏi niệu quản, nhiễm toan ống thận * Rối loạn hệ sinh sản và vú: phù mặt Các chỉ số khác: giảm bicarbonat máu |
Chưa biết tần xuất | Rối loạn hệ miễn dịch: phù nề do dị ứng
Rối loạn mắt: tăng nhãn áp góc đóng, bệnh lý hoàng điểm, rối loạn cử động mắt, phù kết mạc Rối loạn da và mô dưới da: hoại tử da nhiễm độc |
Tương tác
Thuốc chống động kinh khác: Ở vài bệnh nhân, việc phối hợp thêm Topamax khi đang điều trị với phenytoin có thể làm tăng nồng độ của phenytoin trong huyết tương. Phenytoin và carbamazepin làm giảm nồng độ huyết tương của Topamax.
Digoxin: Trong nghiên cứu đơn liều, diện tích dưới đường cong (AUC) của nồng độ digoxin trong huyết thanh giảm 12% khi dùng đồng thời với topamax.
Các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương: Khuyến cáo topamax không dùng chung với rượu hoặc các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác.
Các thuốc tránh thai đường uống: Khả năng làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai đường uống và tăng nguy cơ xuất huyết đột xuất nên được chú ý ở bệnh nhân đang dùng thuốc tránh thai đường uống đồng thời với topamax.
Lithium: Trên người tình nguyện khỏe mạnh, quan sát thấy có sự giảm phơi nhiễm hệ thống với lithium khi dùng cùng topiramat 200 mg/ngày.
Rispendon: Có thay đổi rất ít về dược động học của toàn bộ phần bán hoạt tính (risperidon và 9-hydroxyrisperidon), và không thấy có thay đổi về dược động học của 9-hydroxyrisperidon.
Hydroclorothiazid (HCTZ): Kết quả xét nghiệm lâm sàng cho thấy có giảm kali huyết thanh sau khi dùng topiramat hay HCTZ, mức giảm nhiều hơn khi hai thuốc này dùng cùng lúc với nhau.
Metformin: Sự thanh thải qua huyết tương khi uống topiramat giảm khi dùng kèm với metformin.
Pioglitazon/ Glyburid: Khi đang điều trị pioglitazon/ glyburid mà thêm Topamax hoặc ngược lại thì phải chú ý theo dõi bệnh nhân thường xuyên để kiểm soát tình trạng bệnh tiểu đường.
Các thuốc có khả năng gây sỏi thận: Topamax khi dùng đồng thời với các thuốc có khả năng gây sỏi thận thì có thể làm tăng nguy cơ bị sỏi thận.
Acid Valproic: Khi dùng chung topiramat với acid valproic trên bệnh nhân vốn dung nạp với từng thuốc nêu dùng đơn độc, người ta thấy có hiện tượng tăng amoniac máu có thể có hoặc không kèm theo bệnh não hoặc/và giảm thân nhiệt.
Lưu ý khi sử dụng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
Phụ nữ mang thai
Các nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng trẻ sơ sinh khi đã phơi nhiễm với topiramat đơn trị liệu trong 3 tháng đầu thai kỳ có thể bị tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh và có sự tăng nguy cơ quái thai liên quan đến việc sử dụng thuốc chống động kinh trong nhóm điều trị kết hợp so với nhóm đơn trị liệu.
Khuyến cáo phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên sử dụng các biện pháp tránh thai phù hợp và lựa chọn các liệu pháp thay thế.
Phụ nữ cho con bú
Nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng topiramat được bài tiết trong sữa. Vì nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên cần quyết định là ngừng/ tránh dùng topiramat hay ngừng cho con bú, tuỳ theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hàng máy móc
Topamax gây ảnh hưởng nhẹ hoặc trung bình lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Topamax tác động trên hệ thần kinh trung ương, các rối loạn thị giác có thể gây nguy hiểm cho người bệnh khi lái xe hay vận hành máy móc.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C, không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt nào.
Thuốc Topamax 50 giá bao nhiêu? Topamax 50 mua ở đâu?
Thuốc Topamax 50 hiện đang được bán tại Nhà thuốc Dược sĩ Lưu Văn Hoàng, giá thuốc Topamax 50 có thể đã được cập nhập tại đầu trang. Hiện nay, nhà thuốc chúng tôi hỗ trợ giao hàng toàn quốc. Quý khách hàng có thể liên hệ qua số hotline 0868 552 633 để được tư vấn kịp thời.
Trường hợp thuốc Topamax 50 tạm thời hết hàng, quý khách có thể tham khảo các thuốc khác của nhà thuốc có công dụng tương tự với Topamax 50 như:
- Thuốc Topamax 25mg được sản xuất bởi Công ty Cilag AG – Thụy Sĩ, có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam là VN-0437-06, được đăng ký bởi công ty Janssen-Cilag., Ltd, thành phần chính là Topiramate với hàm lượng 25mg. Mỗi hộp thuốc Topamax 25mg có 6 vỉ, mỗi vỉ có 10 viên và được bán với giá 326,880.
- Thuốc Suntopirol 25mg có chứa 25mg Topiramate, dùng để điều trị đơn độc hoặc hỗ trợ cơn động kinh khởi phát cục bộ hoặc có cơn động kinh toàn thể có co cứng – giật rung,…Thuốc được sản xuất bởi Sun Pharmaceutical Industries Ltd, có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam là VN-18099-14. Hộp 50 viên nén có giá 225,000
Topamax 50 có tốt không? Tại sao nên lựa chọn Topamax 50 ?
Ưu điểm | Nhược điểm |
Thuốc Topamax 50mg được chỉ định nhiều và cho hiệu quả cao trong điều trị bệnh động kinh ở bệnh nhân từ 10 tuổi trở lên cũng như phòng ngừa đau nửa đầu ở người lớn.
Thành phần chính là Topiramate, một loại thuốc chống co giật mới được sử dụng ngày càng phổ biến, không chỉ trong điều trị rối loạn lưỡng cực và tâm thần phân liệt mà còn hỗ trợ kiểm soát lượng thức ăn và tâm trạng, giúp thanh thiếu niên bị rối loạn cảm xúc tăng cân khi dùng thuốc an thần kinh kiểm soát cân nặng của mình. Topiramate ngoài ra còn được chứng minh cho thấy hiệu quả đáng kể trong việc ngăn ngừa chứng đau nửa đầu trong tháng điều trị đầu tiên, tác dụng này được duy trì trong suốt thời gian của giai đoạn mù đôi. Nghiên cứu trên lâm sàng bệnh nhân động kinh kháng thuốc người Bulgaria được điều trị bằng topiramat có liên quan đến việc cải thiện mức độ cơn co giật ở mức thấp và ổn định, cải thiện tốt và ổn định tần số co giật, khả năng kiểm soát cơn co giật trở nên tồi tệ hơn và xuất hiện các dạng co giật mới, tính an toàn và khả năng dung nạp tốt Được sản xuất trên dây truyền hiện đại đạt tiêu chuẩn GMP, sản phẩm được xuất khẩu và được ưa chuộng tại nhiều nước trong đó có Việt Nam |
Thuốc có khả năng gây nhiều triệu chứng phụ thậm chí nguy hiểm cho người sử dụng
Giá thành tương đối cao |
Tài liệu tham khảo
- Tác giả Donavon B. Johnson và cộng sự (Đăng ngày 3 tháng 4 năm 2022). Topiramate And Phentermine. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023 từ https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK482165/
- Tác giả Ekaterina Viteva, Zahari Zahariev (Ngày đăng 31 tháng 12 năm 2020). Topiramate Effectiveness as Add-on Therapy in Bulgarian Patients with Drug-resistant Epilepsy. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023 từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/33415915/
- Tờ hướng dẫn sử dụng Topamax 50 do nhà sản xuất cung cấp, xem thêm tại đây.
Toàn –
Thuốc dùng cần phải có người theo dõi bệnh nhân, có nhiều tác dụng khá nguy hiểm