Trong bài viết này, dược sĩ Lưu Văn Hoàng giới thiệu đến các bạn thuốc Nevanac 1mg/ml được sản xuất bởi Novartis Manufacturing NV có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam là VN-17217-13
Nevanac 1mg/ml là thuốc gì?
Thành phần
Trong mỗi lọ 5ml Nevanac 1mg/ml có chứa:
- Nepafenac………………1mg.
- Tá dược: Benzalkonium clorid 0,05 mg/ml, mannitol, carbomer 974P, natri clorid, tyloxapol, disodium edetat, natri hydroxyd và/hoặc acid hydrocloric (điều chỉnh pH), nước tinh khiết.
Dạng bào chế: Hỗn dịch nhỏ mắt
Trình bày
SĐK: VN-17217-13
Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 5 ml
Xuất xứ: Belgium
Hạn sử dụng: 24 tháng
Tác dụng của thuốc Nevanac 1mg/ml
Cơ chế tác dụng
Nepafenac là tiền chất của thuốc chống viêm không steroid. Sau khi nhỏ vào mắt, hoạt chất này nhanh chóng đi qua giác mạc và được chuyển hóa bởi enzyme hydrolase tại mô nhãn cầu thành amfenac. Amfenac có tác dụng kháng viêm nhờ ức chế cyclo-oxygenase (prostaglandin H synthase), từ đó làm giảm tổng hợp prostaglandin – chất trung gian gây viêm và đau sau phẫu thuật mắt.
Đặc điểm dược động học
Hấp thu: Sau khi nhỏ 3 lần/ngày, nepafenac và amfenac được phát hiện trong huyết tương ở mức rất thấp, có thể định lượng được trong vòng 2–3 giờ. Nồng độ trung bình tối đa ở trạng thái ổn định lần lượt là 0,310 ± 0,104 ng/ml (nepafenac) và 0,422 ± 0,121 ng/ml (amfenac).
Phân bố: Amfenac gắn mạnh với protein huyết thanh, chủ yếu là albumin (95–99%). Thí nghiệm trên động vật cho thấy thuốc phân bố rộng sau khi dùng đường uống có đánh dấu phóng xạ.
Chuyển hóa: Nepafenac nhanh chóng chuyển thành amfenac nhờ hydrolase. Amfenac tiếp tục bị chuyển hóa mạnh qua các phản ứng như hydroxyl hóa nhân thơm và liên hợp glucuronid. Trong huyết tương, amfenac là chất chuyển hóa chính (~13% hoạt tính phóng xạ), kế đến là 5-hydroxy-nepafenac (~9%).
Thải trừ: Sau khi uống nepafenac đánh dấu phóng xạ, khoảng 85% liều được đào thải qua nước tiểu, chỉ 6% qua phân. Nepafenac và amfenac không được phát hiện trong nước tiểu. Khi nhỏ mắt, nồng độ trong thủy dịch đạt cao nhất sau 1 giờ (nepafenac 177 ng/ml, amfenac 44,8 ng/ml), chứng tỏ thuốc thấm qua giác mạc nhanh.
Tương tác thuốc: Cả nepafenac và amfenac không ức chế các enzyme chuyển hóa chính của hệ CYP450 ở nồng độ tới 300 ng/ml, do đó khả năng tương tác qua chuyển hóa là rất thấp. Nguy cơ tương tác do cạnh tranh gắn protein cũng ít.
Thuốc Nevanac 1mg/ml được chỉ định trong bệnh gì?
Phòng ngừa và điều trị tình trạng viêm và đau sau phẫu thuật đục thủy tinh thể.
Làm giảm nguy cơ xuất hiện phù hoàng điểm ở bệnh nhân tiểu đường sau mổ đục thủy tinh thể.

Liều dùng và cách sử dụng
Liều dùng
Người trưởng thành (bao gồm người cao tuổi):
Để dự phòng và điều trị viêm, đau sau mổ: nhỏ 1 giọt vào túi kết mạc mắt được phẫu thuật, 3 lần/ngày. Bắt đầu từ 1 ngày trước phẫu thuật, tiếp tục trong ngày mổ và kéo dài 2 tuần sau mổ. Có thể dùng đến 3 tuần nếu bác sĩ chỉ định. Một giọt bổ sung có thể được nhỏ trong vòng 30–120 phút trước khi phẫu thuật.
Để phòng phù hoàng điểm ở bệnh nhân tiểu đường: nhỏ 1 giọt, 3 lần/ngày, bắt đầu từ 1 ngày trước phẫu thuật, tiếp tục trong ngày mổ và kéo dài tới 60 ngày sau phẫu thuật nếu bác sĩ yêu cầu. Có thể nhỏ thêm 1 giọt trong khoảng 30–120 phút trước mổ.
Trẻ em: Chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả, do đó không khuyến cáo dùng cho bệnh nhi.
Bệnh nhân suy gan, suy thận: Thuốc chủ yếu được đào thải qua chuyển hóa và nồng độ toàn thân sau khi nhỏ mắt rất thấp, vì vậy không cần chỉnh liều.
Cách sử dụng
Lắc kỹ lọ thuốc Nevanac 1mg/ml trước khi nhỏ.
Chỉ dùng hỗn dịch Nevanac 1mg/ml nhỏ mắt, không được uống hoặc tiêm.
Nếu phải dùng nhiều loại thuốc nhỏ mắt khác, nên cách nhau ít nhất 5 phút; thuốc mỡ tra mắt dùng sau cùng.
Tránh để đầu nhỏ giọt chạm vào mắt, mí mắt hoặc bề mặt khác để ngừa nhiễm khuẩn. Đậy kín nắp sau khi dùng.
Không sử dụng thuốc Nevanac 1mg/ml trong trường hợp nào?
Người quá mẫn với nepafenac, bất kỳ tá dược nào của thuốc hoặc các NSAIDs khác.
Người bệnh từng có tiền sử bị hen phế quản, mề đay hoặc viêm mũi cấp khi sử dụng aspirin hay các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs).
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc
Thận trọng
Không dùng Nevanac 1mg/ml đường uống hoặc tiêm.
Tránh ánh nắng trực tiếp trong thời gian điều trị.
NSAIDs nhỏ mắt có thể gây viêm giác mạc; sử dụng kéo dài ở người nhạy cảm có thể dẫn đến loét, thủng hoặc mỏng giác mạc, thậm chí gây mất thị lực. Nếu xuất hiện dấu hiệu tổn thương biểu mô giác mạc, cần ngừng thuốc và theo dõi chặt chẽ.
NSAIDs tại chỗ có thể làm chậm lành vết thương; phối hợp với corticosteroid sẽ làm tăng nguy cơ này.
Nguy cơ biến chứng giác mạc cao hơn ở bệnh nhân phẫu thuật mắt nhiều lần, phẫu thuật phức tạp, bệnh đái tháo đường, khô mắt, viêm khớp dạng thấp, hoặc có khiếm khuyết biểu mô giác mạc.
Có thể gây tăng xuất huyết tại mắt (bao gồm xuất huyết tiền phòng), cần thận trọng ở người dễ chảy máu hoặc đang dùng thuốc kéo dài thời gian chảy máu.
Chưa có nhiều dữ liệu về việc dùng chung với thuốc tương tự prostaglandin, do vậy không khuyến cáo phối hợp.
Thuốc chứa benzalkonium clorid – có thể gây kích ứng, đổi màu kính áp tròng mềm và gây độc giác mạc khi dùng lâu dài. Không nên đeo kính áp tròng trong thời gian điều trị.
Các NSAIDs nhỏ mắt có thể che lấp dấu hiệu nhiễm khuẩn, do đó cần phối hợp thận trọng với thuốc kháng khuẩn khi có nhiễm trùng mắt.
Có thể xảy ra mẫn cảm chéo giữa nepafenac với aspirin, dẫn chất acid phenylacetic và NSAIDs khác.
Tác dụng phụ
Hệ thần kinh: hiếm gặp chóng mặt, đau đầu.
Tại mắt: không phổ biến như viêm giác mạc, tổn thương biểu mô giác mạc, viêm kết mạc dị ứng, cảm giác dị vật, đau mắt, phù mi, viêm mống mắt, lắng đọng giác mạc, sung huyết kết mạc. Hiếm gặp các triệu chứng như khô mắt, ngứa mắt, sợ ánh sáng, viêm bờ mi, chảy nước mắt nhiều, nhìn mờ.
Hệ miễn dịch: hiếm gặp phản ứng quá mẫn.
Tiêu hóa: hiếm gặp buồn nôn.
Da và mô dưới da: hiếm gặp viêm da dị ứng, da nhão.
Sau lưu hành, có thêm báo cáo về các tác dụng tại mắt gồm: loét giác mạc, mỏng giác mạc, đục hoặc sẹo giác mạc, chậm lành vết thương, giảm thị lực, sưng và kích ứng mắt. Ngoài ra còn ghi nhận nôn, tăng huyết áp.
Ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường sử dụng thuốc để phòng phù hoàng điểm, tỷ lệ gặp tác dụng phụ dao động khoảng 2%, trong đó khoảng 0,8% phải ngưng thuốc – tương tự nhóm giả dược. Tuy nhiên, nguy cơ tổn thương giác mạc có thể cao hơn ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ như phẫu thuật mắt nhiều lần, viêm khớp dạng thấp, khô mắt, hoặc có bất thường biểu mô giác mạc.
Tương tác
Các nghiên cứu in vitro cho thấy nepafenac và chất chuyển hóa amfenac hầu như không ức chế các enzym cytochrom P450, do đó nguy cơ tương tác qua cơ chế này rất thấp.
Dùng đồng thời với thuốc NSAID hoặc corticosteroid tại chỗ có thể làm tăng chậm lành vết thương giác mạc.
Khi phối hợp với các thuốc có tác dụng kéo dài thời gian chảy máu, nguy cơ xuất huyết tại mắt có thể tăng lên.
Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thai kỳ: chưa có đủ dữ liệu khi dùng Nevanac 1mg/ml trên phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có độc tính sinh sản. Mặc dù hấp thu toàn thân khi nhỏ mắt là rất thấp, nhưng việc ức chế prostaglandin có thể ảnh hưởng xấu đến thai kỳ, sự phát triển thai và cả giai đoạn sinh nở. Do đó, không khuyến cáo sử dụng Nevanac 1mg/ml cho phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ có khả năng mang thai mà không dùng biện pháp tránh thai.
Cho con bú: chưa xác định nepafenac có bài tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng trên động vật, thuốc được phát hiện trong sữa. Tuy vậy, do phơi nhiễm toàn thân của mẹ rất thấp nên nguy cơ với trẻ bú mẹ được đánh giá là không đáng kể. Có thể sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú.
Lưu ý khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây nhìn mờ thoáng qua hoặc một số rối loạn thị giác ngay sau khi nhỏ. Người bệnh chỉ nên lái xe hoặc vận hành máy móc khi thị lực đã trở lại bình thường.
Quá liều và xử trí
Hiện chưa có ghi nhận về trường hợp quá liều nghiêm trọng khi dùng thuốc nhỏ mắt Nevanac 1mg/ml. Nếu nhỏ quá liều tại chỗ hoặc vô tình nuốt phải, khả năng xảy ra độc tính toàn thân là rất thấp. Không cần biện pháp xử trí đặc hiệu ngoài theo dõi triệu chứng.
Bảo quản
Giữ Nevanac 1mg/ml ở nơi khô ráo, thoáng mát (<30℃), tránh ánh nắng quá mạnh từ mặt trời
Không để Nevanac 1mg/ml trong tầm với trẻ em
Không sử dụng Nevanac 1mg/ml khi quá hạn cho phép
Tài liệu tham khảo
- Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Nevanac 1mg/ml được Bộ Y tế phê duyệt. Xem và tải về bản PDF đầy đủ tại đây. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2025
- Jones BM, Neville MW. Nepafenac: an ophthalmic nonsteroidal antiinflammatory drug for pain after cataract surgery. Ann Pharmacother. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2025 từ: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/23715071/
Chiến Trịnh –
bài viết rất đầy đủ, bạn tư vẫn cũng rất hỗ trợ mình tỏng lúc dùng thuốc luôn